Bộ đề ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 có biểu điểm chi tiết kèm theo giúp các thầy cô cùng các bậc phụ huynh cho các em học sinh ôn tập và ra đề thi giữa học kì 1 lớp 2 hiệu quả. Chúc các em học tốt và thi tốt.

1. Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Kết nối

PHÒNG GD& ĐT …….

TRƯỜNG TIỂU HỌC ………..

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I

NĂM HỌC: ..........

Môn: Tiếng Việt - Khối 2

(Thời gian: bài 40 phút, không kể thời gian giao đề)

Họ và tên học sinh:..................................Lớp:...............................

Điểm

Nhận xét của giáo viên

…………………………………………………………

…………………………………………………………

Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi sau:

Cây xấu hổ

Bỗng dưng, gió ào ào nổi lên. Có tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại.

Nó bỗng thấy xung quanh xôn xao. Nó hé mắt nhìn: Không có gì lạ cả. Bấy giờ, nó mới mở bừng những con mắt lá. Qủa nhiên, không có gì lạ thật.

Nhưng những cây cỏ xung quanh vẫn cứ xôn xao. Thì ra, vừa có một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự tỏa sáng không biết từ đâu bay tới. Chim đậu một thoáng trên cành thanh mai rồi lại bay đi. Các cây cỏ xuýt xoa: biết bao nhiêu con chim đã bay qua đây, chưa có con nào đẹp đến thế.

Càng nghe bạn bè trầm trồ, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh đó quay trở lại?

Theo Trần Hoài Dương

Câu 1: Nghe tiếng động lạ, cây xấu hổ đã làm gì?

A. Cây xấu hổ co rúm mình lại.

B. Cây xấu hổ vẫy cành lá.

C. Cây xấu hổ hé mắt nhìn.

D. Cây xấu hổ xôn xao.

Câu 2: Cây cỏ xung quanh xôn xao về chuyện gì?

A. Có con chim lạ bay đến.

B. Một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh không biết từ đâu bay tới rồi lại vội bay đi ngay.

C. Có con chim chích chòe bay đến.

Câu 3: Cây xấu hổ nuối tiếc điều gì?

A. Vì chưa được bắt con chim.

B. Vì cây xấu hổ nhút nhát.

C. Vì chưa được nhìn thấy con chim xanh.

Câu 4: Tiếng lá khô lướt trên cỏ như thế nào?

A. Róc rách.

B. Lạt xạt.

C. Xôn xao.

Câu 5: Toàn thân con chim thế nào?

A. Lóng lánh.

B. Lập lòe.

C. Líu lo.

Câu 6: Trong câu: “Cây xấu hổ co rúm mình lại.” Từ chỉ hoạt động là:

A. Cây xấu hổ.

B. Co rúm.

C. Co rúm mình lại.

Câu 7: Câu văn nào cho biết cây xấu hổ rất mong con chim xanh quay trở lại?

........................................................................................................................................

PHẦN 1:

Câu 1: Nghe – viết:

Em học vẽ

Hôm nay trong lớp học

Với giấy trắng, bút màu

Nắn nót em ngồi vẽ

Lung linh bầu trời sao.

Vẽ ông trăng trên sao

Rải ánh vàng đầy ngõ

Vẽ cánh diều no gió

Vi vu giữa trời xanh.

PHẦN 2:

Câu 1:

a, Điền vào chỗ chấm c, k hay q:

….úc áo; …eo kiệt; tô …..anh; con ….ênh

b, Điền vào chỗ chấm ang hay an:

s…. trọng

lan c........

cái th.......

th... tổ ong

Câu 2:

a.

Tìm 2 từ chỉ sự vật:..........................................................................................

Tìm 2 từ chỉ hoạt động:..............................................................................................

Tìm 2 từ chỉ đặc điểm:...............................................................................................

b, Đặt một câu với từ ngữ vừa tìm được ở phần a.

....................................................................................................................................

Câu 3: Viết 3 - 4 câu về một đồ dùng học tập mà em yêu thích.

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

Đáp án Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt

Câu 1: A

Câu 2: B

Câu 3: C

Câu 4: B

Câu 5: A

Câu 6: B

Câu 7:

Càng nghe bạn bè trầm trồ, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh đó quay trở lại?

Phần 1: Nghe - viết

Phần 2:

Câu 1:

a, Điền vào chỗ chấm c, k hay q:

Cúc áo Keo kiệt canh con kênh

b, Điền vào chỗ chấm ang hay an:

sang trọng

lan can

cái thang

than tổ ong

Câu 2:

a.

  • Tìm 2 từ chỉ sự vật: ô tô, máy bay
  • Tìm 2 từ chỉ hoạt động: ăn, uống
  • Tìm 2 từ chỉ đặc điểm: vui vẻ, ngoan ngoãn

b, Đặt một câu với từ ngữ vừa tìm được ở phần a.

  • Mẹ mới mua ô tô
  • Em đang ăn cơm
  • Bạn Hằng tính cách rất vui vẻ.

Câu 3: Viết 3 - 4 câu về một đồ dùng học tập mà em yêu thích.

Mẫu 1:

Hôm qua, bạn Mai đã cho em một cục tẩy. Nó có hình chữ nhật và màu hồng. Bên ngoài, cục tẩy được bọc bởi một lớp giấy. Tẩy có mùi dâu rất thơm. Em rất thích món quà này. Nó sẽ giúp ích cho em trong học tập.

Mẫu 2:

Em vừa mua một chiếc thước kẻ mới. Nó được làm bằng gỗ và màu vàng. Chiều dài là 20cm, chiều ngang là 5cm. Mặt thước có in các vạch kẻ. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc học tập. Em rất thích chiếc thước kẻ này.

Mẫu 3:

Bước vào năm học mới, bố mẹ đã mua cho em rất nhiều dụng cụ học tập, nào là thước kẻ, bút máy, màu vẽ. Trong đó, chiếc bút chì chính là vật dụng mà em yêu thích nhất. Chiếc bút chì của em được làm bằng gỗ, chiều dài khoảng 10-12 xen-ti-mét, thân bút nhỏ và có màu cam nhạt. Tuy không có những màu sắc bắt mắt hay họa tiết nổi bật nhưng chiếc bút chì của em lại có rất bền và có nhiều công dụng khác nhau. Chiếc bút chì không chỉ giúp em vẽ những bức tranh đẹp, cùng em giải những bài toán khó mà còn giúp em luyện từng nét chữ. Em rất yêu thích chiếc bút chì của mình, em sẽ cố gắng giữ gìn thật tốt chiếc bút ấy.

Mẫu 4:

Nhân dịp sinh nhật 7 tuổi của em, bạn Huyền Chi đã tặng em một món quà đặc biệt, đó là quyển vở ô ly hiệu Campus. Quyển vở có màu hồng rất xinh xắn, đó cũng là màu mà em yêu thích nhất. Trên bìa của quyển vở có in hình Doremon và Nobita đang phiêu lưu lưu trên bầu trời với chiếc chong chóng nhỏ trên đầu. Bên trong quyển vở là những tờ giấy trắng tinh có in dòng kẻ và ô ly rõ nét. Nhờ có quyển vở mà Khánh My tặng mà em có thể tập viết chữ hàng ngày. Em đã rất cảm động và hạnh phúc khi được Khánh My tặng quyển vở xinh xắn này.

>> Xem thêm: Viết 3 - 4 câu về một đồ dùng học tập mà em yêu thích (40 mẫu)

2. Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Chân trời

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG TIỂU HỌC ............

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1

NĂM HỌC.........

MÔN: Đọc hiểu- Đọc thành tiếng

Thời gian làm bài: 40 phút (không kể thời gian giao đề)

Họ và tên:..........................................lớp:..............

Trường Tiểu học....................................................

Điểm bài thi

Họ, tên chữ kí người chấm thi

Số phách

Bằng số

Bằng chữ

Giám khảo số 1:……………….

Giám khảo số 2:……………….

(Đề gồm hai trang. Học sinh làm ngay vào đề này)

I/Trắc nghiệm (7 điểm):

Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi sau:

Những quả đào

Một người ông có ba đứa cháu nhỏ. Một hôm, ông cho mỗi cháu một quả đào. Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò. Vân ăn xong vẫn còn thèm. Còn Việt thì không ăn mà mang đào cho cậu bạn bị ốm. Ông bảo: Xuân thích làm vườn, Vân bé dại, còn Việt là người nhân hậu.

Câu 1: Người ông giành những quả đào cho ai?

A. Người vợ

B. Các con

C. Những đứa cháu

Câu 2: Trong bài, những bạn nào ăn quả đào ông cho?

A. Xuân và Vân

B. Xuân và Việt

C. Xuân, Vân và Việt

Câu 3: Ông nhận xét gì về bạn Việt?

A. Thích làm vườn

B. Bé dại

C. Người nhân hậu

Câu 4: Các từ “hạt, quả đào, trồng, vườn”. Từ chỉ hoạt động là:

A, Hạt, quả đào

B. trồng

C. vườn, trồng

Câu 5: Từ chỉ đặc điểm trong câu “Còn Việt là người nhân hậu” là:

A, Nhân hậu

B. người

C. Việt

Câu 6: Xuân đã làm gì với quả đào ông cho?

A. Xuân để dành không ăn

B. Ăn xong, Xuân đem hạt trồng vào một cái vò.

C. Xuân cho bạn bị ốm

D. Xuân để phần cho bà.

Câu 7: Vì sao ông nhận xét Vân bé dại?

A. Vì Vân là em út

B. Vì Vân không thích ăn đào

C. Vì ăn xong Vân vẫn còn thèm

D. Vì ông quý Vân nhất.

Câu 8: Gạch chân dưới từ chỉ sự vật trong câu:

Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò.

II. Phần ĐỌC THÀNH TIẾNG

GV kiểm tra các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8 – SGK Tiếng việt 2 tập 1

  • Điểm đọc: 2 điểm
  • Điểm trả lời câu hỏi: 1 điểm.

1. PHẦN 1:

Câu 1 (4 điểm ): Nghe – viết:

Cô giáo lớp em

Sáng nào em đến lớp

Cũng thấy cô đến rồi.

Đáp lời “ Chào cô ạ!”

Cô mỉm cười thật tươi.

Cô dạy em tập viết

Gió đưa thoảng hương nhài

Nắng ghé vào cửa lớp

Xem chúng em học bài.

2. PHẦN 2:

Câu 2 (6 điểm): Viết 3 - 4 câu kể về một việc em đã làm ở nhà.

Gợi ý:

  • Em đã làm được việc gì?
  • Em làm việc đó thế nào?
  • Nêu suy nghĩ của em khi làm xong việc đó?

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

Đáp án Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt

ĐÁP ÁN PHẦN ĐỌC HIỂU

1

2

3

4

5

6

7

C

A

C

B

A

B

C

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

1 điểm

1 điểm

0,5 điểm

1 điểm

Câu 8 (2 điểm ): Mỗi từ đúng được 0.5 điểm.

Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò.

Phần 1: Nghe- viết

  • Mỗi lỗi sai trừ 0,4 điểm
  • Các lỗi giống nhau trừ một lần.
  • GV tùy từng bài viết của học sinh để trừ điểm.

Phần 2: Tập làm văn

  • Em đã làm được việc gì? (2 điểm)
  • Em làm việc đó thế nào? (2 điểm )
  • Nêu suy nghĩ của em khi làm xong việc đó? (2 điểm )
  • GV tùy từng mức độ để cho điểm học sinh (câu phải đủ ý, học sinh viết đủ số câu đạt điểm tối đa).

Mẫu 1:

Chiều chủ nhật tuần trước, em có một trải nghiệm thú vị. Em đã được giúp mẹ nấu ăn. Mẹ sẽ nấu món sườn xào chua ngọt, canh rau ngót và đậu rán. Em được phân công phụ trách việc nhặt rau. Em đã cẩn thận nhặt rau theo hướng dẫn của mẹ. Sau đó, em còn rửa rau giúp mẹ. Mẹ cảm thấy rất vui vì đã làm được một việc tốt.

Mẫu 2:

(1) Hôm nay, lúc đang chơi thì em nhìn thấy trên sân có khá nhiều lá rụng. (2) Vì vậy, em đã lấy chổi và quét sân giúp mẹ, gom lá khô về một góc rồi đổ vào thùng rác. (3) Lúc đi làm về, nhìn thấy sân sạch sẽ, mẹ đã xoa đầu và khen em thật ngoan.

>> Bài tiếp theo: Viết 2-3 câu kể về một việc em đã làm ở nhà (7 mẫu)

3. Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều

TRƯỜNG TH ………

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I

Năm học: ......

Môn: Tiếng Việt

Họ tên học sinh :………………………………………………Lớp .....................

Điểm

Lời phê của thầy, cô

I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: (6 điểm) GV cho HS đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 9 Tiếng Việt 2 tập 1, và yêu cầu HS trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc (GV Kiểm tra trong tuần 10)

2. Đọc hiểu: (4 điểm)

Em hãy đọc thầm đoạn văn dưới đây và thực hiện theo yêu cầu:

BÉ MINH QUÂN DŨNG CẢM

Nhà bé Minh Quân có một chú mèo vàng rất ngoan. Minh Quân yêu nó lắm. Ngày chủ nhật, bố mẹ vắng nhà, Minh Quân và mèo vàng được dịp nô đùa thỏa thích. Mải đùa nghịch, chẳng may, Minh Quân gạt phải lọ hoa. Lọ hoa rơi xuống đất, vỡ tan tành. Sợ bị bố mẹ la mắng nên khi thấy bố mẹ vừa về đến nhà, Minh Quân đã vội vàng nói:

- Bố ơi! Con mèo nghịch làm vỡ bình hoa rồi.

Thế là con mèo bị phạt. Buổi tối hôm đó, mèo vàng bị bố xích lại và không được ăn cá.

Tối hôm đó, nằm trên giường êm ấm, nghe tiếng mèo vàng kêu meo meo, Minh Quân không tài nào ngủ được. Bé vùng dậy, chạy đến bên bố và thú nhận tất cả rồi xin bố tha cho mèo. Bố ôm Minh Quân vào lòng và khen:

- Con trai bố trung thực và dũng cảm lắm.

Minh Hương kể

1- Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất:

Minh Quân làm vỡ bình hoa, thấy bố mẹ về Minh Quân nói:

A - Bố ơi, con nghịch làm vỡ bình hoa rồi.

B- Bố ơi, con mèo nghịch làm vỡ bình hoa rồi.

C- Bố ơi, gió thổi làm bình hoa rơi xuống đất vỡ rồi.

2- Tìm 4 từ chỉ sự vật có trong bài:

..........................................................................................................

..........................................................................................................

3- Tìm 4 từ chỉ hoạt động có trong bài:

..........................................................................................................

..........................................................................................................

4- Viết 2 câu nêu hoạt động với hai từ vừa tìm được ở bài tập 3:

..........................................................................................................

..........................................................................................................

I. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1- Viết: (5 điểm)

Nghe - viết 2 khổ thơ đầu trong bài “Cô giáo lớp em” (Sách Tiếng Việt 2 tập 1)

..........................................................................................................

..........................................................................................................

..........................................................................................................

..........................................................................................................

2. Luyện viết đoạn: (5 điểm) Em hãy viết một đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) nói về một đồ dùng học tập của em.

Mẫu 1

Hôm qua, bạn Lan đã cho em một cục tẩy. Nó có hình chữ nhật và màu hồng. Bên ngoài, cục tẩy được bọc bởi một lớp giấy. Tẩy có mùi dâu rất thơm. Em rất thích món quà này. Nó sẽ giúp ích cho em trong học tập.

Mẫu 2

Chiếc bút mực là món quà bố tặng cho em. Vỏ bên ngoài của chiếc bút làm bằng nhựa. Nó có màu xanh dương, in hình một chú thỏ. Nắp bút có thể mở ra đóng vào rất tiện. Ngòi của chiếc bút có hình tam giác. Ruột bút bên trong làm bằng cao su. Chiếc bút đã giúp cho em viết chữ đẹp hơn.

Mẫu 3:

Hôm qua, mẹ mua cho em một chiếc bút mực. Bên ngoài chiếc bút được làm bằng nhựa. Nắp bút có màu hồng. Thân bút màu trắng. Trên thân có ghi dòng chữ “Thiên Long” in nghiêng. Bên trong là ruột bút có ống bơm mực. Ngòi bút làm bằng thép, mảnh mai. Chiếc bút giúp em rèn luyện viết chữ đẹp hơn.

>> Tham khảo: Viết 3 - 4 câu về một đồ dùng học tập mà em yêu thích

--------------------------------------------------------------------------------------

4. Đề ôn luyện giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt

Đề ôn luyện giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 1

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

Bài đọc: Cô giáo lớp em (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 60)

– Đọc khổ thơ 2 và 3.

– Trả lời câu hỏi: Những từ ngữ nào nói lên tình cảm của học sinh đối với cô giáo?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Bài đọc: Người thầy cũ (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 56)

Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất (Chọn a, b, c hoặc d):

1. Bố Dũng đến trường làm gì?

a. Thăm các thầy (cô) giáo trong nhà trường.

b. Để gặp thầy chủ nhiệm của Dũng.

c. Để chào thầy giáo cũ của bố Dũng.

d. Để đưa Dũng đi học.

2. Khi gặp thầy giáo cũ, bố Dũng thể hiện sự kính trọng như thế nào?

a. Lấy mũ, lễ phép chào thầy.

b. Nhấc kính, chớp mắt ngạc nhiên rồi chào thầy.

c. Tươi cười, vui vẻ khi chào thầy.

d. Xúc động khi chào thầy.

3. Bố Dũng nhớ nhất kỉ niệm gì về thầy?

a. Trèo cửa sổ lớp bị thầy bắt gặp.

b. Thầy không phạt mà chỉ buồn.

c. Thầy khuyên “trước khi làm việc gì, cần phải suy nghĩ”.

d. Tất cả các ý trên.

4. Câu “Chú tìm đến lớp của con mình để chào thầy giáo cũ” thuộc mẫu câu nào?

a. Ai là gì?

b. Ai làm gì?

c. Ai thế nào?

d. Không thuộc các mẫu câu trên.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)

Bài viết: Cô giáo lớp em (Khổ thơ 2 và 3)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về bố của em.

Đáp án Đề thi giữa học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 1

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Câu 1: c

Câu 2: a

Câu 3: d

Câu 4: b

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về bố của em.

Gợi ý làm bài tập làm văn:

– Bố em làm nghề gì hoặc làm ở cơ quan nào?

– Việc làm của bố em ra sao?

– Tình cảm của bố đối với em như thế nào?

– Tình cảm của em dành cho bố ra sao?

Bài tham khảo

“Bố là tất cả. Bố ơi! Bố ơi!”

Lời hát đó luôn vang vọng trong em mỗi khi em nghĩ về bố của mình. Bố em năm nay vừa tròn tuổi bốn mươi. Bố là một kỹ sư cầu đường. Bố rất yêu công việc, tận tâm với nghề nghiệp. Em rất tự hào về bố.

>> Bài văn tả bố kính yêu

Đề ôn luyện giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 2

A/ Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng việt:

Cho đoạn văn sau:

Mẩu giấy vụn

Lớp học rộng rãi, sáng sủa và sạch sẽ nhưng không biết ai vứt một mẩu giấy ra giữa lối ra vào.

Cô giáo bước vào lớp, mỉm cười:

Lớp ta hôm nay sạch sẽ quá! Thật đáng khen! Nhưng các em có nhìn thấy mẩu giấy đang nằm ngay giữa cửa kia không?

- Có ạ! – Cả lớp đồng thanh đáp.

- Nào! Các em hãy lắng nghe và cho cô biết mẩu giấy đang nói gì nhé! - Cô giáo nói tiếp.

Cả lớp yên lặng lắng nghe. Được một lúc, tiếng xì xào nổi lên vì các em không nghe thấy mẩu giấy nói gì cả.

Một em trai đánh bạo giơ tay xin nói. Cô giáo cười:

- Tốt lắm! Em nghe thấy mẩu giấy nói gì nào?

- Thưa cô, giấy không nói được đâu ạ!

Nhiều tiếng xì xào hưởng ứng: “Thưa cô, đúng đấy ạ! Đúng đấy ạ!”

Bỗng một em gái đứng dậy, tiến tới mẩu giấy, nhặt lên rồi mang bỏ vào sọt rác. Xong xuôi, em mới nói:

- Em có nghe thấy ạ. Mẩu giấy bảo: “ Các bạn ơi! Hãy bỏ tôi vào sọt rác!”

Cả lớp cười rộ lên thích thú. Buổi học hôm ấy vui quá!

(Theo Quế Sơn)

AI. (1,5 điểm) Đọc thành tiếng: Một trong bốn của đoạn văn bản.

AII. Đọc thầm và làm bài tập (khoảng 15 – 20 phút):

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

1. (0,5 điểm) Có chuyện gì đã xảy ra ở lớp học?

A. Có một tờ giấy nằm ngay giữa lối ra vào.

B. Có một mẩu giấy nằm ngay giữa lối ra vào.

C. Có một nắm giấy nằm ngay giữa lối ra vào.

2. (0,5 điểm) Cô giáo yêu cầu cả lớp làm gì?

A. Nhìn mẩu giấy đang nằm giữa cửa lớp.

B. Nhặt mẩu giấy đang nằm giữa cửa lớp.

C. Lắng nghe xem mẩu giấy nói gì.

3. (0,5 điểm) Bạn giá nghe thấy mẩu giấy nói gì?

A. Mẩu giấy nói: “ Các bạn ơi! Xin đừng bỏ tôi vào sọt rác!”

B. Mẩu giấy nói: “Các bạn ơi! Hãy bỏ tôi vào sọt rác!”

C. Mẩu giấy nói: “Các bạn ơi! Tôi rất vui vì được nằm ở giữa lối ra vào!”

4. (0,5 điểm) Vì sao cả lớp lại cười rộ lên thích thú?

A. Vì mẩu giấy không biết nói.

B. Vì bạn gái rất vui tính, hiểu được ý cô giáo và trả lời rất thông minh.

C. Vì bạn gái giỏi nên nghe được tiếng nói của mẩu giấy.

5. (0,5 điểm) Tìm từ chỉ sự vật trong câu: “Bỗng một em gái đứng dậy, tiếng tới mẩu giấy, nhặt lên rồi mang bỏ vào sọt rác”.

A. đứng dậy, mẩu giấy, bỏ.

B. đứng , tiến, nhặt.

C. em gái, mẩu giấy, sọt rác.

6.(0,5 điểm) Câu: “ Bạn Lan là học sinh chăm chỉ”. Được cấu tạo theo mẫu:

A. Ai là gì?

B. Cái gì là gì?

C. Con gì là gì?

7.(0,5 điểm) Qua bài đọc “Mẩu giấy vụn” em học được đức tính gì của bạn gái trong bài?

B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn ( viết đoạn bài)

B.I. Chính tả (nghe – viết) (2 điểm) (khoảng 15 phút)

Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn văn bài “Phần thưởng”. Tài liệu hướng dẫn Tiếng Việt lớp 2 tập 1A, trang 22.

B. II. Tập làm văn: (3 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (2 – 3 câu kể về giáo (hoặc thầy giáo) cũ của em.

Gợi ý:

- Thầy (hoặc cô) tên là gì, dạy em lớp mấy?

- Thầy (hoặc cô) đã dạy em, giúp em những gì để em tiến bộ

- Em muốn làm gì để tỏ lòng biết ơn thầy (hoặc cô) giáo?

Đáp án Đề thi giữa học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 2

Khoanh vào ý đúng nhất mỗi ý được 0,5 điểm

1. (0,5 điểm) Có chuyện gì đã xảy ra ở lớp học?

B. Có một mẩu giấy nằm ngay giữa lối ra vào.

2. (0,5 điểm) Cô giáo yêu cầu cả lớp làm gì?

C. Lắng nghe xem mẩu giấy nói gì.

3. (0,5 điểm) Bạn giá nghe thấy mẩu giấy nói gì?

B. Mẩu giấy nói: “ Các bạn ơi! Hãy bỏ tôi vào sọt rác!”

4. (0,5 điểm) Vì sao cả lớp lại cười rộ lên thích thú?

B. Vì bạn gái rất vui tính, hiểu được ý cô giáo và trả lời rất thông minh.

5.(0,5 điểm) Tìm từ chỉ sự vật trong câu: “Bỗng một em gái đứng dậy, tiếng tới mẩu giấy, nhặt lên rồi mang bỏ vào sọt rác”.

C. em gái, mẩu giấy, sọt rác.

6. (0,5 điểm) Câu: “Bạn Lan là học sinh chăm chỉ”. Được cấu tạo theo mẫu:

Ai là gì?

7. (0,5 điểm) Qua bài đọc “Mẩu giấy vụn” em học được đức tính gì của bạn gái trong bài?

Trả lời: Thông minh, có ý thức giữ sạch lớp

B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn bài)

B.I. Chính tả (nghe – viết) (2 điểm) (khoảng 15 phút)

Viết đúng lỗi, trình bày sạch đẹp được điểm. Viết sai phụ âm đầu, vần, dấu thanh mỗi lỗi trừ 0,2 điểm

II. Tập làm văn (3 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (2 – 3 câu kể về giáo (hoặc thầy giáo) cũ của em. Đúng ý rõ nghĩa diễn đạt liên kết câu được (3 điểm).

Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm sau: 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5 .

>> Viết về cô giáo hoặc thầy giáo của em

Đề ôn luyện giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 3

A. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)

Trên chiếc bè

Dế Mèn và Dế Trũi rủ nhau đi ngao du thiên hạ, chúng ghép ba bốn lá bèo sen lại làm một chiếc bè. Bè theo dòng nước trôi băng băng.

Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt. Nhìn hai bên bờ sông, cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn mới. Những anh gọng vó đen sạm, gầy và cao luôn bái phục nhìn theo chúng tôi. Những ả cua kềnh cũng giương đôi mắt lồi, âu yếm ngó theo. Đàn cá săn sắt và cá thầu dầu cũng lăng xăng cố bơi theo chiếc bè, hoan nghênh váng cả mặt nước.

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả trả lời đúng nhất:

1. Dế Mèn và Dế Trũi đi xa bằng cách gì?

a. Ngày đi đêm nghỉ cùng say ngắm dọc đường.

b. Bơi theo dòng nước.

c. Ghép ba bốn lá bèo sen lại, làm một chiếc bè.

2. Trên đường đi, đôi bạn nhìn thấy những gì?

a. Nước, cỏ cây, làng gần, núi xa, các con vật.

b. Nước, cỏ cây, hòn đá cuội.

c. Những anh gọng vó và những ả cua kềnh giương đôi mắt.

3. Tình cảm của các con vật đối với hai chú dế thế nào?

a. Chê cười, châm biếm.

b. Yêu mến, ngưỡng mộ, hoan nghênh.

c. bái phục, lăng xăng.

4. Câu nào dưới đây cấu tạo theo mẫu câu Ai là gì?

a. Dế Mèn và Dế Trũi là đôi bạn.

b. Anh gọng vó đen sạm, gầy và cao.

c. Những ả cua kềnh giương đôi mắt lồi.

5. Trong câu “Đàn cá lăng xăng theo chiếc bè” từ chỉ hoạt động là?

a. Đàn cá.

b. lăng xăng.

c. theo chiếc bè.

B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả nghe- viết: (5 điểm) GV đọc bài cho học sinh viết bài.

II- Chính tả (5 điểm)

Chiếc bút mực

Trong lớp, chỉ còn có Mai và Lan phải viết bút chì. Một hôm, cô giáo cho Lan được viết bút mực. Lan vui lắm, nhưng em bỗng òa lên khóc. Hóa ra, em quên bút ở nhà. Mai lấy bút của mình cho bạn mượn.

III. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết một đoạn văn (4-5 câu) nói về cô giáo (hoặc thầy giáo) cũ của em.

Gợi ý:

- Cô giáo (hoặc thầy giáo) lớp 1 của em tên là gì?

- Tình cảm của cô (hoặc thầy) đối với học sinh như thế nào?

- Em nhớ nhất điều gì ở cô (hoặc thầy)

- Tình cảm của em đối với cô (hoặc thầy) như thế nào?

Đáp án Đề thi giữa học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 3

I. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) – 30 phút

Mỗi câu khoanh đúng cho 1 điểm (Câu 1 đến câu 3)

1) c ; 2) a ; 3) b ; 4) a 5) b

II. Chính tả (5 điểm)

- Sai mỗi một lỗi (lỗi về thanh, về phụ âm đầu, viết hoa, tiếng) trừ 0,5 điểm

- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về cao độ, khoảng cách, bẩn ... bị trừ 1 điểm toàn bài.

III. Tập làm văn (5 điểm)

- Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm:

+ Viết được đoạn văn theo yêu cầu đã học

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ.

Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

>> Viết về cô giáo hoặc thầy giáo của em

Đề ôn luyện giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 4

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

A. Đọc thần bài

MÓN QUÀ QUÝ

Mẹ con nhà thỏ sống trong một cánh rừng. Thỏ mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn con. Bầy thỏ con rất thương yêu và biết ơn mẹ. Tết sắp đến, chúng bàn nhau chuẩn bị một món quà tặng mẹ. Món quà là một chiếc khăn trải bàn trắng tinh, được tô điểm bằng những bông hoa sắc màu lộng lẫy. Góc chiếc khăn là dòng chữ “ Kính chúc mẹ vui, khỏe” được thêu nắn nót bằng những sợi chỉ vàng.

Tết đến, thỏ mẹ cảm động nhận món quà của đàn con hiếu thảo. Nó rất hạnh phúc, cảm thấy những mệt nhọc tiêu tan hết.

B. Khoanh tròn vào chữ cái trước các câu trả lời đúng:

Câu 1. Câu văn nào dưới đây tả sự vất vả của thỏ mẹ? (0,75)

A. Thỏ mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn con.
B. Bầy thỏ con rất thương yêu và biết ơn thỏ mẹ.
C. Thỏ mẹ cảm thấy những mệt nhọc tiêu tan hết.
D.Thỏ mẹ thấy mệt mỏi vì làm lụng cả ngày.

Câu 2. Để tỏ lòng thương yêu và biết ơn mẹ, bầy thỏ con đã làm gì? (0,75)

A. Hái tặng mẹ những bông hoa lộng lẫy.
B. Làm tặng mẹ một chiếc khăn trải bàn.
C. Tặng mẹ một chiếc áo mới.
D. Tặng mẹ bức tranh phong cảnh

Câu 3. Món quà được tặng mẹ vào dịp nào? (0,5)

A. Vào ngày sinh nhật
B. Vào ngày chủ nhật
C. Vào dịp tết.
D. Vào dịp trung thu

Câu 4. Dòng nào dưới đây gồm những từ chỉ màu sắc của vật? (0,5)

A. hiếu thảo, hạnh phúc, ngoan ngoãn, vui tươi
B. vàng, trắng tinh, da cam, xanh da trời.
C. mệt nhọc, nắn nót, sạch sẽ, mềm mại.
D. Mênh mông, rộng lớn, bao lao, bát ngát.

Câu 5. Gạch dưới những từ chỉ sự vật trong câu: (0,5)

Thỏ mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn con.

II. TỰ LUẬN (7 điểm)

1. Chính tả: Trình bày đoạn văn sau vào dòng kẻ bên dưới (1,5 điểm)

Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà. Mở thúng câu ra là cả một thế giới dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo.

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

a) Điền g hay gh vào chỗ chấm (0.75)

- Con ...........ẹ, ........ấp giấy, ....ọn gàng

b) Chọn từ trong ngoặc đơn để điên vào chỗ chấm(0.75)

- Ngọn.............. ( gió/ dó), ............... vở ( mở/ mỡ), ngăn ............... ( lắp/ nắp)

2. Sắp xếp các từ để được câu đúng (1,0 điểm)

Gọn gàng, cô dặn, để, sách vở, phải
.................................................................................................................................

3. Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để được câu đúng (1,5 điểm)

Tiếng Việt lớp 2

4. Viết một bài văn ngắn kể về việc em đã làm ở nhà.

Mẫu 1:

Cuối tuần, em thường giúp mẹ làm việc nhà. Buổi sáng, em phơi quần áo. Sau đó, em sẽ quét nhà. Thỉnh thoảng, mẹ còn nhờ em nhặt rau, rửa rau. Sau khi ăn xong, em giúp mẹ rửa bát đũa. Em rất vui vẻ khi giúp được mẹ.

Mẫu 2:

Hôm qua, em được nghỉ học. Em đã có một trải nghiệm bổ ích. Em đã giúp mẹ nhặt rau. Sau đó, em ra vườn tưới cây cho ông. Buổi chiều, em đọc báo cho một nghe. Sau đó, em còn giúp cho con Mun ăn cơm. Đến tối, mọi người trong gia đình đều khen em. Em cảm thấy rất vui.

Mẫu 3:

Chiều nay, em đã giúp mẹ phơi áo quần. Sau khi máy giặt báo đã giặt xong, em liền lấy áo quần đã giặt sạch, cho vào giỏ, và kéo ra chỗ phơi áo quần. Rồi em lấy từng chiếc áo, chiếc quần treo vào từng cái móc, tồi treo lên sợi dây phơi. Những chiếc tất nhỏ thì sẽ dùng kẹp để cố định. Xong xuôi, em sẽ kéo cần gạt để nâng sợi dây phơi áo quần lên cao đón nắng. Bố mẹ đã khen em là cậu bé ngoan vì biết giúp làm việc nhà.

Mẫu 4:

Chiều nay, lúc đi học về, em đã tưới nước cho vườn hoa trước sân. Đầu tiên, em tìm chiếc vòi tưới được buộc gọn ở góc sân, kéo ra chỗ vườn hoa. Rồi mở vòi ở mức vừa phải, tước nước cho từng khóm hoa. Em tưới nước nhẹ nhàng và chậm rãi để không làm hỏng hoa. Sau khi tưới xong, em cuốn vòi tưới nước về chỗ ban đầu. Nhìn vườn hoa được tưới mát, em cảm thấy rất vui và tự hào về mình.

>> Viết 2-3 câu kể về một việc em đã làm ở nhà (7 mẫu)

Tham khảo: 

---------------------------

Các em có thể tham khảo thêm toàn bộ Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 2 có biểu điểm chi tiết kèm theo cả môn Toán và Tiếng Việt giúp các thầy cô cùng các bậc phụ huynh cho các em học sinh ôn tập và rèn luyện bản thân.

13 đề ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 có hướng dẫn chấm thi chi tiết cho từng phần cho các em học sinh tham khảo củng cố cách làm bài, củng cố kiến thức lớp 2, chuẩn bị cho bài thi giữa và bài thi cuối học kì 1 lớp 2 đạt kết quả cao.

Tham khảo:

  • Tiếng Việt lớp 2 - Kết nối
  • Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời
  • Tiếng Việt lớp 2 - Cánh diều