Trạng từ chỉ nơi chốn (Adverbs of place)

away (xa), everywhere (mọi nơi), here (đây) Nếu không có túc từ thì những trạng từ này thường đặt sau động từ


away (xa), everywhere (mọi nơi), here (đây), nowhere (không nơi nào), somewhere (nơi nào đó), there (đó, kia) v.v...

A. Nếu không có túc từ thì những trạng từ này thường đặt sau động từ :

She went away. (Cô ta đã đi xa)

He lives abroad. (Anh ta sống ở nước ngoài)

Bill is upstairs (Bill ở trên tàu)

Nhưng chúng đứng sau cấu trúc động từ + túc từ hay động từ +giới từ + túc từ:

She sent him away. (Bà ta gởi nó đi xa)

I looked for it everywhere. (Tôi đã tìm nó khắp mọi nơi)

(Xem chương 38 với đông từ + trạng từ kết hợp như là pick up, put down.v.v..)

— Cụm trạng từ còn gọi là trạng ngữ (Adverb phrases) được thành lập bởi giới từ +danh từ/đại từ/trạng từ theo đúng qui luật vị trí trên :

The parrot sat on a perch. (con két đậu trên một cây sào).

He stood in the doorway (Anh ta đang đứng ở ô cửa)

He lives near me (Anh ta sống gần tôi).

(Xem E bên dưới)

B. Somewhere (nơi nào đó), anywhere (bất kỳ chỗ nào) theo qui luật cơ bản của som và any.

I've seen that man somewhere. (Tôi đã gặp người đàn ông đó ở một nơi nào).

Can you see my key anywhere ? No, I can’t see it anywhere

(Anh có thấy chìa khóa của tôi ở chỗ nào không ? Không, tôi không thấy nó ở   chỗ nào cả)

Are you going anywhere ? (Anh định đi bất cứ nơi nào chứ ?)

Are you going somewhere? (Anh sắp đến một nơi nào à ?)

— Tuy nhiên notwhere thì không thường dùng ở vị trí này trừ trong thành ngữ to get nowhere (Không đi đến đâu cả/ không làm nên trò trống gì cả)

Threatening people will get you nowhere.(Dọa người ta sẽ không đi đến đâu cả bạn ạ)

Nhưng nó có thể được đùng ở những câu trả lời ngắn:

Where are you going ? Nowhere (Anh định đi đâu ? Không đi đâu cả)

Trong tiếng Anh chính thức, nó có thể được đặt ở đầu câu và theo sau là một động từ được đảo ngược.

Nowhere will you find better roses than these (xem 45).

(Không nơi nào mà anh sẽ tìm thấy hoa hồng đẹp hơn nơi này).

C. Here (đây), there (đó) có thể theo sau bởi be/come/go + danh từ làm chủ từ.

Here's Tom (Đây là Tom)

There’s Ann (Kia là Ann)

Here comes the train (Đây là nơi xe lửa đến)

There goes our bus (Đó là nơi xe buýt của chúng ta đi)

—Here và there dùng như trên mang nhiều nhấn mạnh hơn here/there được đặt sau động từ. Chúng cũng thường có một nghĩa khác. Tom is here có nghĩa là anh ta ở trong văn phòng/tòa nhà/ thị xã này v.v... nhưng Here's Tom ngụ ý rằng anh ta vừa xuất hiện hay chúng ta vừa thấy anh ta. Tom comes here có nghĩa là anh ta có thói quen đến nơi này, nhưng here comes Tom thì lại ngụ ý rằng anh ta vừa đến. Nếu chủ từ là một nhân xưng đại từ (personal pronoun) thì nó đứng trước động từ theo cách thông thường :

There he is (Anh ta ở đó), Here I am (Tôi ở đây)

Here it comes (Nó đến đây),

Nhưng someone (người nào đó)và something (điều gì đó) thì theo sau động từ:

There's someone who can help you (Có người nào đó có thể giúp anh được)

Lưu ý rằng cũng câu như thế người nói không nhấn giọng ở there thì nó có nghĩa là có một người giúp đỡ tồn tại (xem 117).

D. Một người nào đó gọi điện thoại cho một ngưòi bạn có thế tự giới thiệu bằng tên + here.

Ann (on phone): Is  that you, Tom ? Ann here hoặc This is Ann

(An (trên điện thoại): Phải bạn đó không Tom ? Ann đây) Cô ta không được nói Ann is here hay here is Ann.

E. Những trạng từ away (xa), down (xuống), in (trong), off (khỏi), out (ngoài), over (qua), round (vòng quanh), up (trên).v..v.có thể theo sau bởi một động từ chuyển động + một danh từ làm chủ từ:

Away went the runners (Những người chạy đua đã đi xa)

Down fell a dozen apples (Một tá táo rơi xuống)

Out sprang tke cuckoo (Con chim cu nhảy ra đi )

Round and round flew the plane (Máy bay lượn vòng vòng)

Nhưng nếu chủ tử là một đại từ thì nó được đạt trước động từ :

Away they went (Họ đã đi xa)

Round and round it flew (Nó đã bay vòng vòng)

Có kịch tính trong thứ tự câu này hơn là trong cấu trúc chủ từ + động từ + trạng từ nhưng không- khác gì về nghĩa cả.

F. Trong văn viết tiếng Anh những cụm trạng từ được giới thiệu bởi các giới từ (down, from (từ), in, on,overr, out of, round, up v.v..) có thể theo sau bởi các động từ chỉ sự chuyển động bởi be born (được sinh ra), die (chết), live (sống)  và một số động từ khác.

From the rafters hung strings of onions.

(Từ các rui nhà treo những dây hành).

In the doorway stood a man with a gun.

(Trong ô cửa một người đàn ông đứng với một khẩu súng).

On a perch beside him sat a blue parrot.

(Trên một cây sào bên cạnh anh ta có một con két xanh đậu).

Over the wall came a shower of stones.

(Qua tường một trận mưa đá ào đến).

Ba ví dụ đâu cũng có thể được diễn đạt bằng một phân từ và động từ be :

Hanging from the rafters were strings of onions (Treo từ các rui nhà là những dãy hành)

Standing in the doorway was a man with a gun (Đứng trong ô cựa là một người đàn ông với khẩu súng)

Sitting on a perch beside him was a blue parrot.

(Đậu trên cây sào cạnh anh ta là một con két xanh)

Nhưng phân từ không được dùng với ví dụ cuối trừ khi trận mưa đá đã kéo dài được một lúc nào đó.