Trạng từ chỉ cách thức (Adverbs of manner)

Trạng từ chỉ cách thức đứng sau động từ hay đứng sau túc từ nếu câu chỉ có một túc từ


A. Trạng từ chỉ cách thức đứng sau động từ :

She danced beautifully.(Cô ta khiêu vũ một cách tuyệt vời)

hay đứng sau túc từ nếu câu chỉ có một túc từ.

He gave her the money reluctantly.

(Anh ta đã cho cô ấy tiền một cách miễn cưỡng)

They speak English well (Họ nói tiếng Anh giỏi)

Không được đặt một trạng từ ở giữa động từ và túc từ.

B. Khi chúng ta có động từ + giới từ + túc từ thì trạng từ có thể đứng trước giới từ hay sau túc từ.

He looked at me suspiciously hay He looked suspiciously at me.

(Anh ta nhìn tôi một cách hồ nghi).

Nhưng nếu túc từ gồm một số từ thì chúng ta đặt trạng từ trước giới từ :

He looked suspiciously at everyone who got off the plane

(Anh ta nghi ngờ nhìn những người rời khỏi máy bay).

C. Tương tự với động từ + túc từ thì độ dài của túc ảnh hưởng đến vị trí của trạng từ. Nếu túc từ ngắn thì chúng ta có động từ + túc từ + trạng từ như đã nói ở B trên. Nhưng nếu túc từ dài thì chúng ta thường đặt trạng từ trước động từ :

She carefully picked up all the bits of broken glass.

(Cô ta cẩn thận nhặt tất cả các mảnh ly bể lên).

He angrily denied that he had stolen the documents.

(Anh ta giận dữ chối rằng mình bị gán là ăn cắp tài liệu)

They secretly decided to leave the town.

(Họ kín đáo quyết định rời khỏi thị xã).

D. Lưu ý rằng nếu một trạng từ được đặt sau một mệnh đề một cụm từ thì thường nó được xem như là bổ nghĩa cho động từ trong mệnh đề hay cụm từ đó. Vì thế, nếu chúng ta chuyển secretly đến cuối câu ví dụ trên thì nghĩa câu đó thay đổi :

They secretly decided... (Họ quyết định một cách kín đáo...)

They decided to leave the town secretly (Họ quyết định rời thị xã một cách kín đáo)

E. Các trạng từ liên quan đến cá tính và sự thông minh như: foolishly (một cách ngu xuẩn), generously (một cách rộng lượng), kindly (một cách tử tế), stupidly (một cách ngu dốt),..v..v... khi đặt trước một động từ ám chỉ hành động đó là ngu xuẩn/tử tế/ rộng lượng v.v..

I foolishly forget my passport.(tôi ngu ngốc bỏ quên hộ chiếu của mình).

He generously paid for us all. (Anh ta trả tiền rộng rãi cho tất cả chúng tôi)

He kindly waited for me (Anh ta có hảo ý đợi tôi).

Whould you kindly wait? (Anh sẽ vui lòng đợi chứ? )

— Lưu ý rằng chúng ta cũng có thể điển đạt ý tưởng như thế bằng :

It was foolish of me to forget. (Tôi thật là ngu ngốc đã bỏ quên).

I was kind of him to wait. (Anh ấy có hảo ý chờ đợi)

Would you be kind enough to wait ? (Anh sẽ vui lòng đợi chứ?) (xem 252)

Trạng từ có thể đứng sau động từ hay sau động từ + túc từ nhưng nghĩa thì thay đổi :

He spoke kindly = His voice and words were kind (Anh ta nói chuyện ân cần)

Khác với câu : It was kind of him to speak to us. (Anh ấy thật ân cần khi nói chuyện với chúng tôi)

He paid us generously = He paid more than the usual rate (Anh ta trả tiền cho chúng tôi rộng rãi).

Không giống như câu: It was generous of him to pay us (Anh ta thật rộng rãi khi trả tiền cho chúng tôi)

— Lưu ý sự khác biệt giữa :

He answered the questions foolishly (Anh ta trả lời những câu hỏi một cách ngu ngốc)

He foolishly answered the questions (Anh ta ngu ngốc trả lời các câu hỏi).

F. badly và well có thế được dùng là trạng từ chì cách thức hay trạng tữ chỉ mức độ. Nếu là những trạng tứ chỉ cách thức thì chúng đứng sau động từ chủ động, sau túc từ hay trước quá khứ phân từ ở một động từ thụ động.

He behaved badly (Anh ta đã cư xử tồi tệ)

He paid her badly (Anh ta đã trả tiền cho cô ta tệ hại)

She was badly paid. (Cô ta bị trả tiền tệ hại)

He read well (Anh ta đọc tốt)

She speaks French wen (Cô ta nói tiếng Pháp giỏi)

The trip was well organized (Cuộc hành trình được tổ chức tốt)

— badly với chức năng là một trạng từ chỉ mức độ thì thường đứng sau túc từ hay trước động từ hay quá khứ phân từ :

The door needs a coat of paint badly/ the door badly needs a coat of paint

(Cánh cửa cần một lớp sơn)

He was badly injured in the last match

(Anh ta đã bị thương nặng trong trận đấu vừa qua)

—well (mức độ) và well (cách thức) có những quy tắc về vị trí giống nhau :

I'd like the steak well done. (Tôi thích thịt bít tết chín kỹ)

He knows the town well (Anh ta biết rõ thị xã)

Shake the bottle well (Hãy lắc chai kỹ)

The children were well wrapped up.(bọn trẻ được bao bọc kỹ lưỡng)

—Nghĩa của well có thể tùy thuộc vào vị trí của nó trong câu. chú ý sự khác biệt giữa :

You know well that I can’t drive. (Anh biết rõ là tôi không lái xe được)

và You know that I can’t drive well. (Anh biết là tôi không thể lái xe giỏi được cơ mà)

— well có thể được đặt sau may/might (có thể, có lẽ) và could (có thể) để nhấn mạnh sự có thể của một hành động :

He may well refuse — It is quite likely that he will refuse (Anh ta có lẽ sẽ từ chối)

(với may / might xem 288)

G. Somehom. anyhow.

Somehow (bằng cách này cách khác) có thể được đặt ở vị trí trước hay sau một động từ không có túc từ hay sau túc từ:

Somehow they managed.(Bằng cách này cách khác họ đã xoay sở được)

They managed somehow.(Họ đã xoay sở bằng cách này cách khác)

They raised the money somehow.(Họ tăng tiền lên bàng cách này cách khác)

— anyhow (dù sao đi nữa, thế nào cũng được) là một trạng từ chỉ cách thức nhưng không thông dụng. Nó thường được dùng với nghĩa là "dù sao đi nữa/ thế nào cũng được"(xem327)

Bài giải tiếp theo
Trạng từ chỉ nơi chốn (Adverbs of place)
Trạng từ chỉ thời gian (Adverbs of time)
Trạng từ chỉ thường xuyên (Adverbs of frequency)
Thứ tự của các trạng từ và các cụm trạng từ chỉ cách thức, nơi chốn và thời gian khi chúng ở cùng một câu
Trạng từ bổ nghĩa câu (Sentence adverbs)
Trạng từ chỉ mức độ (Adverbs of degree)
Fairly và rather
Cách dùng chữ Quite với hai nghĩa khác nhau
Cách dùng hardly, scarcely, barely
Sự đảo ngược động từ sau những động từ nhất định