There is/are, there was/were..v..v.

Khi một danh từ tượng trưng cho một người hay vật không xác định làm chủ từ của động từ be chúng ta thường dùng there + be + danh từ


A. Khi một danh từ tượng trưng cho một người hay vật không xác định làm chủ từ của động từ be chúng ta thường dùng there + be + danh từ. Chúng ta có thể nói :

A policeman is at the door Nhưng thường dùng There is a policeman at the door (Viên cảnh sát đứng ở cửa)

Lưu ý rằng, mặc dù there xuất hiện như chủ từ nhưng chủ từ

thật là danh từ đứng sau động từ và nếu danh từ này ở số nhiều thì động từ cũng phải ở số nhiều :

There are two policemen at the door.

(Có hai cảnh sát ở cửa.)

ở các câu trên cả hai cấu trúc (danh từ + be và there + be + danh từ có thể dùng được. Nhưng khi be dược dùng với nghĩa là (tồn tại/xảy ra) thì cần cấu trúc there.

There is a mistake/there are mistake in this translation.

(Có một lỗi/có nhiều lỗi trong bài dịch này)

Những câu trên không được viết là A mistake is/mistakes are ..v.v... Trong những câu ví dụ có ký hiệu (R) dưới đây thì cấu trúc tkere được thay thế bằng danh từ/đại từ + động từ.

There have several break—ins this year.

(Đã có nhiều vụ xâm nhập gia cư bất hợp pháp năm nay)

There will be plenty of room for everyone (Sẽ có nhiều chỗ trống cho mọi người.)

There were hundreds of people on the beach (R.)

(Có hàng trăm người trên bãi biển.)

B. There có thể dược dùng tương tự với someone/anyone/no one/something..v.v..

There’s someone on the phone for you (R.)

(Có người nào đó gọi điện thoại cho ông.)

C. There + be + something/nothing/anything + tính từ cũng có thể dùng.

Is there anything wrong (with your car) ? (R.)

(Có gì đó hỏng (trong xe của bạn) không .?)

No, there's nothing wrong with it (R.)

(Không, không có gì hỏng cả.)

There’s something odd/strange about this letter.

(Có điều gì kỳ lạ về lá thư này.)

D. Một danh từ hay someone/something .v..v... có thể có một mệnh đề quan hệ theo sau :

There's a film I want to see (Có một cuốn phim tôi muốn xem.)

There 's something I must say (Có vài điều tôi phải nói)

hay bằng một nguyên mẫu :

There’s nothing to do (Không có gì để làm cả) (Xem 250.)

E. Cấu trúc there có thể được dùng với trợ động từ khác + be

There must be no doubt about this.

(Không cần phải nghi ngờ về điều này.)

There, may be a letter for me (Có thể có một lá thư gửi cho tôi)

hay với seem + be, appear + be

There seems to be something wrong here.

(Dường như có gì đó sai trái ở đây.)

F. There được dùng như trên thì luôn luôn không nhấn giọng. Cẩn thận không lúng túng there trong cách dùng này với there (được nhấn giọng) dùng như một trạng từ.

There's a man I want to see. (He's standing by the door)

(Có một người mà tôi muốn gặp) [Anh ta đang đứng ngoài cửa]

There’s a man I want to see. (This man exists).

(Có một người tôi muốn gặp) [một người bình thường nào đó]