Reading - Unit 1 Trang 12 SGK Tiếng Anh 12
Before you read. While you read. After you read. Task 1. Choose the sentence A, B or c that is nearest in meaning to the sentence given.
I. BEFORE YOU READ (Trước khi bạn đọc)
Work in pairs. Ask and answer these questions about the picture.
(Làm việc theo cặp. Hỏi và trả lời những câu hỏi sau về bức tranh)
1. Where is the family? (gia đình này ở đâu?)
Trả lời: The family may be in the sitting room at home. (Gia đình này có thể đang ở phòng khách tại nhà.)
2. What is each member of the family doing? (Mỗi thành viên trong gia đình đang làm gì?)
Trả lời: The father is playing with the son and the mother is helping the girl with her study. (Bố đang chơi với con trai và mẹ đang giúp con gái học bài.)
3. Is the family happy? Why (not)? (Gia đình này có vui vẻ không? Tại sao (Tại sao không)?)
Trả lời: It's a happy and close - knit family, everyone of which loves and helps one another. (Đó là một gia đình vui vẻ và khăng khít, mỗi người đều yêu thương và giúp đỡ thành viên khác.)
II. WHILE YOU READ (Trong khi bạn đọc)
Click tại đây để nghe:
Read the passage and do the tasks that follow.
( Đọc bài và làm bài tập theo sau)
I come from a family of five people: my parents, my two younger brothers and I. My mother works as a nurse in a big hospital. She has to work long hours and once a week she has to work on a night shift. My father is a biologist. He works from 8 a.m. to 5 p.m. in a lab, but sometimes when there is a project, he doesn’t come home until very late at night. Although my parents are very busy at work, they try to spend as much time with their children as possible. It is generally believed that “men build the house and women make it home”, but in my family, both parents join hands to give us a nice house and a happy home.
My mother is a very caring woman. She takes the responsibility for running the household. She is always the first one to get up in the morning to make sure that we leave home for school having eaten breakfast and dressed in suitable clothes. In the afternoon, after hospital, she rushes to the market, then hurries home so that dinner is ready on the table by the time Dad gets home. Dad is always willing to give a hand with cleaning the house. Unlike most men, he enjoys cooking. Sometimes, at weekends, he cooks us some special dishes. His eel soup is the best soup I have ever eaten.
I am now in my final year at the secondary school, and in my attempt to win a place at university, I am under a lot of study pressure. However, being the eldest child and the only daughter in the family I try to help with the household chores. My main responsibility is to wash the dishes and take out the garbage. I also look after the boys, who are quite active and mischievous sometimes, but most of the time they are obedient and hard-working. They love joining my father in mending things around the house at weekends.
We are a very close-knit family and very supportive of one another. We often share our feelings, and whenever problems come up, we discuss them frankly and find solutions quickly. We always feel safe and secure in our family. It is a base from which we can go into the world with confidence.
Dịch bài đọc:
Gia đình tôi có năm người: bố mẹ tôi, hai em trai và tôi. Mẹ tôi là y tá ở một bệnh viện lớn. Bà phải làm việc nhiều giờ, và phải trực đêm mỗi tuần một lần. Bố tôi là nhà sinh vật học. Ông làm việc ở phòng thí nghiệm mỗi ngày từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều, nhưng thỉnh thoảng khi có đề án ông phải làm đến tận khuya mới về nhà. Mặc dù bố mẹ tôi rất bận rộn với công việc, họ đều cố gắng dành tối đa thời gian có thể cho chúng tôi. Người ta thường nói rằng "đàn ông xây nhà đàn bà xây tổ ấm", nhưng trong gia đình tôi, cả bố mẹ tôi cùng chung sức để cho chúng tôi một ngôi nhà đẹp và một gia đình hạnh phúc.
Mẹ tôi là một phụ nữ biết quan tâm tới người khác. Mẹ đảm nhận việc nội trợ. Mẹ luôn là người dậy sớm nhất nhà để lo cho chúng tôi bữa sáng và quần áo chỉnh tề để đi học. Vào buổi chiều, sau khi rời bệnh viện, mẹ vội đi chợ rồi hối hả về nhà, sao cho bữa tối sẵn sàng trên bàn ăn trước khi bố về. Bố luôn sẵn sàng giúp lau dọn nhà cửa. Không như những người đàn ông khác, bố tôi thích nấu nướng. Đôi khi vào cuối tuần bố nấu cho chúng tôi vài món đặc biệt. Món lẩu lươn do bố tôi nấu ngon hơn bất cứ món lẩu nào tôi đã từng ăn.
Hiện giờ tôi là học sinh phổ thông năm cuối, và với dự định đậu vào đại học, tôi chịu rất nhiều áp lực. Tuy vậy, là người chị cả cũng như là con gái duy nhất trong nhà, tôi luôn cố gắng giúp mẹ làm việc nhà. Công việc chính của tôi là rửa bát và đổ rác. Tôi cũng chăm sóc các em, bọn chúng đôi khi rất hiếu động và quậy phá, nhưng thường thì chúng rất ngoan và chăm làm. Chúng thích cùng bố tôi sửa chữa lặt vặt trong nhà vào cuối tuần.
Gia đình chúng tôi rất khăng khít và giúp đỡ lẫn nhau. Chúng tôi thường cùng chia sẻ buồn vui, và khi gặp rắc rối, chúng tôi cùng thẳng thắn trao đổi và nhanh chóng tìm ra giải pháp. Chúng tôi luôn thấy bình yên và an toàn trong gia đình mình. Đó là nền tảng giúp chúng tôi có thể tự tin bước vào đời.
Task 1. Choose the sentence A, B or c that is nearest in meaning to the sentence given.
(Chọn câu A, B, C gần nghĩa nhất với câu đã cho)
1. He doesn't come home until very late at night.
A. He never comes home late at night.
B. He comes home late at night.
C. He sometimes comes home late at night.
Tạm dịch:
1. Ông ấy không về nhà cho đến khi tối muộn. (tối muộn mới về)
A. Ông ấy chưa bao giờ về nhà muộn vào buổi tối.
B. Ông ấy về nhà muộn vào buổi tối.
C. Ông ấy thỉnh thoảng về nhà rất muộn vào buổi tối.
2. "Men build the house and women make it home."
A. Both men and women are good at building houses.
B. Men and women have to live separately.
C. Men’s responsibility is to work and support the family and women’s job is to look after the family.
Giải thích: "Men build the house and women make it home." (idiom – thành ngữ) = “Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm
Tạm dịch:
2. “ Đàn ông xây nhà và đàn bà xây tổ ấm.”
A. Cả đàn ông và đàn bà đều giỏi xây nhà.
B. Đàn ông và đàn bà phải sống tách biệt.
C. Trách nhiệm của đàn ông là làm việc và nuôi gia đình và công việc của phụ nữ là chăm sóc gia đình.
3. Our parents join hands to give us a nice house and a happy home.
A. Our parents work together to give us a nice house and a happy home.
B. Our parents take each other’s hands when they give us a nice house and a happy home.
C. Our parents shake hands when they give us a nice house and a happy home.
giải thích: join hands: chung tay, chung sức
Tạm dịch:
3. Bố mẹ chúng tôi cùng chung tay cho chúng tôi một ngôi nhà đẹp và một gia đình hạnh phúc.
A. Bố mẹ chúng tôi làm việc cùng nhau để cho chúng tôi một ngôi nhà đẹp và một gia đình hạnh phúc.
B. Bố mẹ của chúng tôi nắm lấy tay nhau khi họ cho chúng tôi một ngôi nhà đẹp và một gia đình hạnh phúc.
C. Bố mẹ chúng tôi bắt tay khi họ cho chúng tôi một ngôi nhà đẹp và một gia đình hạnh phúc.
4. The boys are mischievous sometimes.
A. The boys are well-behaved sometimes.
B. The boys enjoy playing tricks and annoying people sometimes.
C. The boys miss their parents sometimes.
giải thích: mischievous (adj): tinh nghịch, lém lỉnh
Tạm dịch:
4. Những cậu bé thỉnh thoảng lại tinh nghịch.
A. Những cậu bé thỉnh thoảng ngoan ngoãn.
B. Những cậu bé thỉnh thoảng thích trêu chọc và làm người khác tức giận.
C. Những cậu bé thỉnh thoảng nhớ bố mẹ chúng.
5. We are a very close-knit family.
A. Members of our family have very close relationships with each other.
B. Members of our family need each other.
C. Members of our family are never close to each other.
Giải thích:
close-knit (adj): khăng khít
close relationship: có mối quan hệ gần gũi
Tạm dịch:
5. Chúng tôi là một gia đình gắn bó khăng khít.
A. Các thành viên trong gia đình của chúng tôi có một quan hệ thân thiết với nhau
B. Các thành viên trong gia đình của chúng tôi cần nhau.
C. Các thành viên trong gia đình của chúng tôi chưa bao giờ gần gũi nhau.
Task 2. Answer the questions.
(Trả lời câu hỏi)
1. How busy are the parents in the passage?
Trả lời: They are very busy. They have to work long hours and sometimes they have to work at night.
Thông tin: Đoạn 1: “She has to work long hours and once a week she has to work on a night shift. My father is a biologist. He works from 8 a.m. to 5 p.m. in a lab, but sometimes when there is a project, he doesn’t come home until very late at night.”
Tạm dịch:
1. Bố mẹ của nhận vật trong bài đọc bận rộn như thế nào?
=> Họ rất bận rộn. Họ phải làm việc nhiều giờ và thỉnh thoảng phải làm ca đêm.
2. How caring is the mother?
Trả lời: She’s always the first to get up in the morning to make sure her children can leave home for school with breakfast and in suitable clothes. And she always makes dinner ready before her husband gets home.
Thông tin: Đoạn 2: “My mother is a very caring woman. She takes the responsibility for running the household. She is always the first one to get up in the morning to make sure that we leave home for school having eaten breakfast and dressed in suitable clothes. In the afternoon, after hospital, she rushes to the market, then hurries home so that dinner is ready on the table by the time Dad gets home.”
Tạm dịch:
2. Người mẹ ân cần chu đáo như thế nào?
=> Bà luôn là người đầu tiên thức dậy để đảm bảo các con ăn sáng đầy đủ và quần áo chỉnh chu trước khi đến trường. Và bà luôn nấu bữa ăn tối xong trước khi chồng đi làm về.
3. How do the father and the daughter share the household chores?
Trả lời: The father sometimes cooks some special dishes and mends things around the house at weekends. And the daughter helps with the household chores: washing up and taking out the garbage. She also takes care of her two younger brothers.
Thông tin: Đoạn 2: “Dad is always willing to give a hand with cleaning the house. Unlike most men, he enjoys cooking.”
Tạm dịch:
3. Người bố và con gái chia sẻ việc nhà như thế nào?
=> Người bố thỉnh thoảng nấu những món đặc biệt và sửa những thứ quanh nhà vào cuối tuần. Và người con gái giúp việc nhà như: giặt giũ, đổ rác. Cô cũng chăm sóc 2 em trai nhỏ.
4. What is the daughter attempting to do after secondary school?
Trả lời: She attempts to win a seat in a university.
Thông tin: Đoạn 3: “I am now in my final year at the secondary school, and in my attempt to win a place at university”
Tạm dịch:
4. Người con gái đang nỗ lực làm gì sau khi học xong trung học?
=> Cô cố gắng đỗ vào một trường đại học.
5.Why do the children feel they are safe and secure in their family?
Trả lời: Because they are a close-knit and supportive of one another, they often share their feelings and whenever problems come up, they discuss them frankly and quickly find solutions.
Thông tin: Đoạn 4: “We are a very close-knit family and very supportive of one another. We often share our feelings, and whenever problems come up, we discuss them frankly and find solutions quickly. We always feel safe and secure in our family.”
Tạm dịch:
5. Tại sao những đứa trẻ cảm thấy an toàn và yên tâm trong gia đình của chúng?
Bởi vì họ là một gia đình gắn bó khăng khít và giúp đỡ lẫn nhau, họ thường chia sẻ cảm xúc và bất cứ khi nào có vấn đề xảy ra họ thảo luận nhanh chóng và tìm ra giải pháp.
III. AFTER YOU READ (Sau khi bạn đọc)
Work in groups. Compare the family described in the text with your own family.
(Làm việc theo nhóm. So sánh gia đình được mô tả trong bài đọc với gia đình của chính bạn.)
Hướng dẫn giải:
The family in the text is larger than mine. There are four of us altogether: my parents, my sister and I.
Unlike the family in the text, only my father goes to work; he’s a teacher in a secondary school in the city. My mother’s a housewife. My sister is married and working in a bank. She hasn't had a child yet. My sister’s family lives in the same district as my family.
My mother is a devoted wife. She always lakes good care of everybody in the family. Never does she get up after five a.m. to prepare breakfast for dad and me. My father is a great husband He always keeps an good eye on the family. In his spare time, he gives a hand with household chores. He is mv great support and guide in my study.
Since I’m in the final year and under the study pressure, my parents let me have a lot of time for my schooling. Despite this, I realize my responsibility 10 help my parents with the chores: I sweep the floor, sometimes wash dishes and take out the garbage.
Like the family in the text, we are very closely-knit and supportive of one another. I feel happy because my parents are very caring. They spend as much lime for the family as possible. At weekends we. all the members of the family, sometimes gather and have dinner together. We share our feelings, joys as well as sorrows, and support one another when any problems come up.
Tạm dịch:
Gia đình trong bài đọc lớn hơn gia đình của tôi. Gia đình tôi tất cả có 4 người: bố mẹ, chị gái và tôi. Không giống như gia đình trong bài đọc, chỉ có bố tôi đi làm; ông là giáo viên ở trường trung học trong thành phố. Mẹ tôi là nội trợ. Chị tôi đã kết hôn và đang làm việc tại một ngân hàng. Chị ấy vẫn chưa có con. Gia đình của chị tôi sống cùng quận với gia đình tôi.
Mẹ tôi là một người vợ chịu thương chịu khó. Bà luôn chăm sóc các thành viên trong gia đình rất chu đáo. Bà chưa bao giờ thức dậy sau 5 giờ để chuẩn bị bữa ăn sáng cho bố mà tôi. Bố của tôi là một người chồng tuyệt vời ông luôn dõi theo gia đình. Khi rảnh rỗi, ông giúp làm việc nhà. Ông là nguồn động lực lớn lao và hướng dẫn tôi trong học tập.
Vì tôi đang học năm cuối cấp và chịu nhiều áp lực học tập, bố mẹ để tôi có nhiều thời gian học tập. Dù vậy, tôi vẫn cảm thấy công việc của mình giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà: tôi quét nhà, thỉnh thoảng rửa bát và đổ rác.
Cũng giống như gia đình trong bài đọc, chúng tôi là một gia đình gắn bó khăng khít và giúp đỡ lẫn nhau. Tôi cảm thấy hạnh phúc vì bố mẹ rất quan tâm lo lắng cho tôi. Họ dành thời gian cho gia đình nhiều nhất có thể. Chúng tôi, tất cả các thành viên trong gia đình tập trung lại và ăn tối cùng nhau. Chúng tôi chia sẻ cảm xúc, niềm vui cũng như nỗi buồn và giúp đỡ nhau khi có vấn đề.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Reading - Unit 1 Trang 12 SGK Tiếng Anh 12 timdapan.com"