Đặc điểm dân cư xã hội Bắc Trung Bộ

Bắc Trung Bộ là địa bàn cư trú của 25 dân tộc.


III. Đặc điểm dân cư xã hội

Bắc Trung Bộ là địa bàn cư trú của 25 dân tộc. Trong phân bố dân cư và họạt động kinh tế có sự khác biệt theo hướng từ đông sang tây. Người Kinh sinh sông chủ yếu ở đồng bằng ven biển; còn vùng miền núi, gò đồi phía tây là địa bàn cư trú chủ yếu của các dân tộc ít người.

Bảng 23.1. Một số khác biệt trong cư trú và hoạt động kinh tế ở Bắc Trung Bộ

Khu vực

Các dân tộc

Hoạt động kinh tế

Đồng bằng ven biển phía đông

Chủ yếu là người Kinh

Sản xuất lương thực, cây công- nghiệp hàng năm, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Sản xuất  công nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Miền núi, gò đồi phía tây

Chủ yếu là các dân tộc: Thái, Mường, Tày, Mông, Bru-Vân Kiều,…

Nghề rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm, canh tác trên nương rẫy, chăn nuôi trâu, bò đàn.

Đời sống dân cư, đặc biệt ở vùng cao, b-iên giới và hải đảo còn nhiều khó khăn. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới trình độ phát triển chung cùa vùng.

Bảng 23.2. Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Bắc Trung Bộ và cả nuớc, năm 1999

Tiêu chí

Đơn vị tính

Bắc Trung Bộ

Cả nước

Mật độ dân số

Người/km2

195

233

Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số

%

1,5

1,4

Tỉ lệ hộ nghèo

%

19,3

13,3

Thu nhập bình quân đầu người một tháng

Nghìn đồng

212,4

295,0

Tỉ lệ người lớn biết chữ

%

91,3

90,3

Tuổi thọ trung bình

Năm

70,2

70,9

Tỉ lệ dân số thành thị

%

12,4

23,6

Người đân Bắc Trung Bộ có truyền thống lao động cần cù, dũng cảm, giàu nghị lực trong đấu tranh với thiên tai và chống ngoại xâm. Vùng có nhiều di tích lịch sử, văn hoá. Di tích Cố đô Huế, Nhã nhạc Cung đình Huế là những di sản văn hoá thế giới đã được UNESCO công nhận.



Bài học liên quan

Từ khóa phổ biến