Bài 65 trang 34 SGK Toán 7 tập 1

Giải bài 65 trang 34 SGK Toán 7 tập 1. Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó


Đề bài

Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó

\(\dfrac{3}{8}; \dfrac{-7}{5} ; \dfrac{13}{20}; \dfrac{-13}{125}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiết

- Nếu một phân số tối giản với mẫu dương mà mẫu không có ước nguyên tố khác \(2\) và \(5\) thì phân số đó viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.

- Nếu một phân số tối giản với mẫu dương mà mẫu có ước nguyên tốc khác \(2\) và \(5\) thì phân số đó viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.

Lời giải chi tiết

\(8 = 2^{3}\), không có ước nguyên tố khác \(2\) và \(5\).

\(5=5\), không có ước nguyên tố khác \(2\) và \(5\).

\( 20 = 2^{2}. 5\), không có ước nguyên tố khác \(2\) và \(5\).

\(125 = 5^{3}\), không có ước nguyên tố khác \(2\) và \(5\).

Vậy tất cả các mẫu số đều dương và không có ước nguyên tố nào khác \(2\) và \(5\) nên chúng được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn.

Ta được:

\(\dfrac{3}{8}= 0,375\);  

\( \dfrac{-7}{5}= -1,4\);  

\(\dfrac{13}{20}= 0,65\);

\(\dfrac{-13}{125}=-0, 104\)

Bài giải tiếp theo
Bài 66 trang 34 SGK Toán 7 tập 1
Bài 67 trang 34 SGK Toán 7 tập 1
Bài 69 trang 34 SGK Toán 7 tập 1
Bài 70 trang 35 SGK Toán 7 tập 1
Bài 71 trang 35 SGK Toán 7 tập 1
Bài 72 trang 35 SGK Toán 7 tập 1
Bài 68 trang 34 SGK Toán 7 tập 1
Đề kiểm tra 15 phút - Đề số 1 - Bài 9 - Chương 1 - Đại số 7
Đề kiểm tra 15 phút - Đề số 2 - Bài 9 - Chương 1 - Đại số 7
Đề kiểm tra 15 phút - Đề số 3 - Bài 9 - Chương 1 - Đại số 7

Bài học bổ sung
Lý thuyết số thập phân hữu hạn. Số thập phân vô hạn tuần hoàn

Video liên quan