Bài 9: Vè chim
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Hoạt động khởi động
Nói về một loài chim mà em biết.
Hướng dẫn trả lời:
Em biết loài chim tu hú. Tu hú là loài chim lông màu đen (con mái lông đen có đốm trắng), lớn hơn chim sáo, thường kêu và đầu mùa hè.
1.2. Đọc
Vè chim
Hay chạy lon xon
Là gà mới nở
Vừa đi vừa nhảy
Là em sáo xinh
Hay nói linh tinh
Là con liếu điếu
Hay nghịch hay tếu
Là cậu chìa vôi
Hay chao đớp mồi
Là chim chèo bẻo
Tính hay mách lẻo
Thím khách trước nhà
Hay nhặt lân la
Là bà chim sẻ
Có tình có nghĩ
Là mẹ chim sâu
Giục hè đến mau
Là cô tu hú
Nhấp nhem buồn ngủ
Là bác cú mèo…
(Đồng dao)
Câu 1: Kể tên các loài chim được nhắc đến trong bài vè.
Hướng dẫn trả lời:
Tên các loài chim được nhắc đến trong bài vè: gà, sáo, liếu điếu, chìa vôi, chèo bẻo, chim khách, sẻ, chim sâu, tu hú, cú mèo.
Câu 2: Chơi đố vui về các loài chim.
Mẫu: - Chim gì vừa đi vừa nhảy?
- Chim sáo.
Hướng dẫn trả lời:
Vì
- Chim gì hay nói linh tinh?
- Chim liếu điếu.
Câu 3: Tìm từ ngữ chỉ hoạt động của các loài chim trong bài vè.
Mẫu : chạy lon xon
Hướng dẫn trả lời:
- Từ ngữ chỉ hoạt động của các loài chim trong bài vè: chạy lon xon, đi, nhảy, nói linh tinh, chao đớp mồi, mách lẻo, nhặt lân la, ….
Câu 4: Dựa vào nội dung bài vè và hiểu biết của em, giới thiệu về một loài chim.
Mẫu: - Tên loài chim: sáo
- Đặc điểm: vừa đi vừa nhảy, hót hay.
Hướng dẫn trả lời:
- Tên loài chim: chèo bẻo.
- Đặc điểm: hay chao đớp mồi.
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1: Tìm những từ ngữ chỉ người được dùng để miêu tả các loài chim dưới đây
Hướng dẫn trả lời:
Từ ngữ chỉ người được dùng để miêu tả các loài chim là: bác, em, cậu, cô.
Câu 2: Đặt một câu với từ ngữ ở bài tập trên.
Mẫu: Bác cú mèo có đôi mắt rất tinh
Hướng dẫn trả lời:
- Em sáo xinh vừa đi vừa nhảy.
- Cậu chìa vôi thì hay nghịch hay tếu.
- Cô tu hú giục hè đến mau.
1.3. Viết
- Viết chữ hoa: U, Ư
Hướng dẫn trả lời:
- Quan sát chữ viết hoa U :
+ Độ cao: cỡ vừa 5 li, cỡ nhỏ 2,5 li.
+ Gồm 2 nét: nét móc hai đầu (trái – phải) và nét móc ngược phải.
- Chữ viết hoa Ư cấu tạo như chữ viết hoa U, thêm một nét móc nhỏ trên đầu nét 2.
- Cách viết chữ hoa U:
+ Nét 1: đặt bút ở đường kẻ 5 viết nét móc hai đầu (đầu móc bên trái cuộn vào trong, đầu móc bên phải hướng ra ngoài), dừng bút giữa đường kẻ 2.
+ Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, đưa bút thẳng lên đường kẻ 6 rồi chuyển hướng bút ngược lại để viết nét móc ngược phải từ trên xuống dưới, dừng bút ở đường kẻ 2.
- Cách viết chữ hoa Ư:
+ Viết như viết chữ U.
+ Sau đó từ điểm dừng bút của nét 2, lia bút lên đường kẻ 6, chỗ gần đầu nét 2, viết một dấu râu nhỏ ở đuôi dính vào phần đầu nét 2.
Câu 2: Viết ứng dụng: Rừng U Minh có nhiều loài chim quý.
Hướng dẫn trả lời:
- Học sinh viết lưu ý chữ viết hoa, độ cao và khoảng cách của các con chữ.
1.4. Nói và nghe
Câu 1: Nghe kể chuyện
Cảm ơn họa mi
(Theo Truyện cổ An-đéc-xen)
Hướng dẫn trả lời:
- Tranh 1: Nhà vua tự hào vì có con chim quý.
- Tranh 2: Nhà vua được tặng một con chim đồ chơi bằng máy. Vua và mọi người không để ý đến chim họa mi nữa. Chim họa mi buồn liền bay về rừng xanh.
- Tranh 3: Con chim đồ chơi bị hỏng, mọi người tháo tung ra để sửa nhưng không được.
- Tranh 4: Biết vua ốm, họa mi tìm về hoàng cung cất tiếng hót đầy cảm xúc giúp nhà vua khỏi bệnh.
Câu 2: Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh.
Hướng dẫn trả lời:
* Đoạn 1:
Ở vương quốc nọ có một vị vua rất giàu có. Nhà vua nuôi một chú chim họa mi. Tiếng hót của nó trong như pha lê. Vua yêu thương và rất tự hào vì có họa mi trong lâu đài.
* Đoạn 2:
Biết vua thích nghe tiếng chim họa mi hót, một hôm có người đem tặng vua một chú chim họa mi máy. Mình chú ta dát kim cương lấp lánh. Hễ vặn dây cót là chim hót, cái đuôi vẫy vẫy óng ánh sợi vàng sợ bác. Những chú chim bình thường chỉ hót được một chút, chim họa mi máy có thể hót được ba mươi lần liên tục. Sự xuất hiện của chú chim máy làm mọi người vô tình quên mất họa mi. Chú ta buồn bã bèn quay về chốn rừng xanh.
* Đoạn 3:
Một ngày nọ, chim máy đang hót bỗng có tiếng kêu đánh “cạch” trong bụng, rồi chim ngừng hót. Người thợ sữa chứa tháo tung chim máy ra để sửa. Thế nhưng chẳng cách nào quay về như xưa. Tiếng chim máy bây giờ nghe rèn rẹt, rèn rẹt….
* Đoạn 4:
Vài năm sau, nhà vua lâm bệnh, khó qua khỏi. Không có họa mi bên cạnh, vua lại càng nhớ tiếng hót của chim hơn. Một hôm, nhà vua bỗng thấy có bóng họa mi ở khung cửa sổ lâu đài. Con chim bé nhỏ nghe tin nhà vua ốm nặng đã bay về… Tiếng hót trong trẻo như pha lê đầy cảm xúc khiến nhà vua tỉnh lại:
- Cảm ơn họa mi yêu quý! Ta vô tình để chim ra khỏi hoàng cung, vậy mà chim vẫn quay về, cứu ta khỏi tay Thần Chết.
- Tôi không bao giờ quên giọt nước mắt của nhà vua đã nhỏ trong lần đầu tiên nghe tôi hót – Họa mi đáp.
Bài tập minh họa
Đóng vai chim họa mi, kể cho người thân các sự việc trong câu chuyện trên.
Hướng dẫn trả lời:
Xin chào các bạn. Tôi là chim họa mi, là con vật quý của nhà vua. Tôi có giọng hót trong như pha lê khiến ngài rất tự hào. Một hôm, có người tặng nhà vua một con họa mi máy, mình dát kim cương lấp lánh lại có thể hót ba mươi lần liên tục. Từ ngày ấy, vua và mọi người không để ý đến tôi nữa. Tôi buồn lắm liền bay về rừng xanh. Một ngày nọ, con chim đồ chơi bị hỏng, mọi người tháo tung ra để sửa nhưng không được. Vài năm sau, nghe nói nhà vua bị lâm bệnh nặng khó qua khỏi. Nghĩ về tình cảm xưa với đức vua tôi liền quay trở về thăm ngài. Khi nghe tiếng hót của tôi, nhà vua bỗng tỉnh lại và cảm ơn tôi. Từ đó chúng tôi lại thân thiết, yêu quý nhau hơn xưa.
Luyện tập
- Học xong bài này, các em cần nắm:
+ Đọc rõ ràng, rành mạch, lưu loát toàn bài Tập đọc.
+ Hiểu nội dung bài tập đọc Vè chim