Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi
1. Đặc điểm chung của địa hình
a. Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích (3/4 diện tích) nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Địa hình thấp chiếm hơn 60%, cao dưới 1000m chiếm 85%, núi trung bình 14%, núi cao trên 2000 m chỉ có khoảng 1%
- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất đai.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa bình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
- Cấu trúc gồm 2 hướng chính:
- Hướng Tây Bắc - Đông Nam: từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã (Tây Bắc, Bắc Trung Bộ).
- Hướng vòng cung: vùng núi Đông Bắc và Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam)
c. Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Xâm thực nhanh miền đồi núi
- Bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng hạ lưu sông-
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
2. Các khu vực địa hình
a. Khu vực đồi núi
- Vùng núi Đông Bắc:
- Nằm ở tả ngạn sông Hồng đến biên giới phía Bắc, địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Địa hình có hướng vòng cung, với 4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông.
- Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích
- Theo hướng các cánh cung núi là nhứng thung lũng núi của sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. -> tạo thuận lợi cho gió mùa Đông Bắc tràn vào, hình thành mùa đông lạnh giá.
- Vùng núi Tây Bắc:
- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
- Địa hình cao nhất nước ta, dãy Hoàng Liên Sơn (Phanxipang 3143 m). Các dãy núi hướng tây bắc - đông nam, xen giữa là cao nguyên đá vôi (cao nguyên Sơn La, Mộc Châu).
- Vùng núi Bắc Trường Sơn:
- Từ nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và và so le theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với địa thế thấp, hẹp và được nâng cao ở hai đầu.
- Các vùng núi đá vôi (Quảng Bình, Quảng Trị)
- Phía Bắc là vùng núi thượng du Nghệ An. Giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình (Kẻ Bàng). Phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên – Huế.
- Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 160B làm ranh giới với vùng Trường Sơn Nam và cũng là bức chắn ngăn cản khối không khí lạnh từ phương Bắc xuống phương Nam.
- Có nhiều đèo thấp như: đèo Mụ Giạ, đèo Lao Bảo...
- Vùng núi Trường Sơn Nam:
- Vùng núi này cũng cao không đều, mà nhô lên ở 2 đầu và trũng thấp ở giữa.
- Các khối núi Kontum, khối núi cực nam tây bắc, sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng.
- Ở giữa địa hình thấp xuống, phía tây là các cao nguyên badan Plây Ku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh có địa hình tương đối bằng phẳng.
- Phía nam núi và cao nguyên lại cao lên với những đỉnh trên 2000 m như Vọng Phu, Chư Yang Sin, Lang Biang, Bi Đúp…nhô cao trên bề mặt cao nguyên xếp tầng… → Tạo ra sự bất đối xứng Đông – Tây của trường Sơn Nam.
- Sông ngòi:
- Phía Đông: Thường ngắn, dốc
- Phía Tây: Thường dài hơn
- Địa hình bán bình nguyên và vùng đồi trung du:
- Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng
- Bán bình nguyên: Ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan cao chừng 200m.
- Địa hình đồi trung du: Phần nhiều do tác động của dòng chảy chia cắt các thềm phù sa cổ. Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa phía Bắc và phía Tây đồng bằng sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
1. Đặc điểm chung của địa hình
a. Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích (3/4 diện tích) nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Địa hình thấp chiếm hơn 60%, cao dưới 1000m chiếm 85%, núi trung bình 14%, núi cao trên 2000 m chỉ có khoảng 1%
- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất đai.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa bình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
- Cấu trúc gồm 2 hướng chính:
- Hướng Tây Bắc - Đông Nam: từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã (Tây Bắc, Bắc Trung Bộ).
- Hướng vòng cung: vùng núi Đông Bắc và Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam)
c. Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Xâm thực nhanh miền đồi núi
- Bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng hạ lưu sông-
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
2. Các khu vực địa hình
a. Khu vực đồi núi
- Vùng núi Đông Bắc:
- Nằm ở tả ngạn sông Hồng đến biên giới phía Bắc, địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Địa hình có hướng vòng cung, với 4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông.
- Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích
- Theo hướng các cánh cung núi là nhứng thung lũng núi của sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. -> tạo thuận lợi cho gió mùa Đông Bắc tràn vào, hình thành mùa đông lạnh giá.
- Vùng núi Tây Bắc:
- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
- Địa hình cao nhất nước ta, dãy Hoàng Liên Sơn (Phanxipang 3143 m). Các dãy núi hướng tây bắc - đông nam, xen giữa là cao nguyên đá vôi (cao nguyên Sơn La, Mộc Châu).
- Vùng núi Bắc Trường Sơn:
- Từ nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và và so le theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với địa thế thấp, hẹp và được nâng cao ở hai đầu.
- Các vùng núi đá vôi (Quảng Bình, Quảng Trị)
- Phía Bắc là vùng núi thượng du Nghệ An. Giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình (Kẻ Bàng). Phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên – Huế.
- Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 160B làm ranh giới với vùng Trường Sơn Nam và cũng là bức chắn ngăn cản khối không khí lạnh từ phương Bắc xuống phương Nam.
- Có nhiều đèo thấp như: đèo Mụ Giạ, đèo Lao Bảo...
- Vùng núi Trường Sơn Nam:
- Vùng núi này cũng cao không đều, mà nhô lên ở 2 đầu và trũng thấp ở giữa.
- Các khối núi Kontum, khối núi cực nam tây bắc, sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng.
- Ở giữa địa hình thấp xuống, phía tây là các cao nguyên badan Plây Ku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh có địa hình tương đối bằng phẳng.
- Phía nam núi và cao nguyên lại cao lên với những đỉnh trên 2000 m như Vọng Phu, Chư Yang Sin, Lang Biang, Bi Đúp…nhô cao trên bề mặt cao nguyên xếp tầng… → Tạo ra sự bất đối xứng Đông – Tây của trường Sơn Nam.
- Sông ngòi:
- Phía Đông: Thường ngắn, dốc
- Phía Tây: Thường dài hơn
- Địa hình bán bình nguyên và vùng đồi trung du:
- Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng
- Bán bình nguyên: Ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan cao chừng 200m.
- Địa hình đồi trung du: Phần nhiều do tác động của dòng chảy chia cắt các thềm phù sa cổ. Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa phía Bắc và phía Tây đồng bằng sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.