Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tt)


2. Các thành phần tự nhiên khác

a. Địa hình

  • Xâm thực mạnh ở miền đồi núi:
    • Trên các sườn dốc: Mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá, hiện tượng đất trượt, đá lở.
    • Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô.
    • Các vùng thềm phù sa cổ: Bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
  • Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

⇒ Quá trình xâm thực - bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt Nam hiện tại.

b. Sông ngòi

  • Mạng lưới sông ngòi dày đặc:
    • Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km.
    • Dọc bờ biển: Cứ 20 km gặp một cửa sông.
  • Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
  • Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa:
    • Tổng lượng nước 839 tỉ m3/ năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
    • Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
  • Chế độ nước theo mùa:
    • Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.
    • Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.

c. Đất

  • Đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi Việt Nam.
  • Quá trình feralit là quá trính hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxi sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.

d. Sinh vật

  • Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.
  • Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
  • Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế
    • Thực vật: Cây họ Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu...
    • Động vật: Công, trĩ, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẵng…
    • Các loài bò sát, ếch, nhái, côn trùng…
  • Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống

a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

  • Thuận lợi: Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân hóa theo mùa thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất, nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật và phát triển mô hình nông - lâm kết hợp.
  • Khó khăn: Tính thất thường của thời tiết gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chó thiên ta, phòng trừ dịch bệnh...

b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống

  • Thuận lợi: phát triển các ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch, … và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng vào mùa khô.        
  • Khó khăn:
    • Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.
    • Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
    • Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, gây thiệt hại về người và tài sản.
    • Các hiện tượng thời tiết thất thường như dông lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng … cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
    • Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

2. Các thành phần tự nhiên khác

a. Địa hình

  • Xâm thực mạnh ở miền đồi núi:
    • Trên các sườn dốc: Mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá, hiện tượng đất trượt, đá lở.
    • Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô.
    • Các vùng thềm phù sa cổ: Bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
  • Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

⇒ Quá trình xâm thực - bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt Nam hiện tại.

b. Sông ngòi

  • Mạng lưới sông ngòi dày đặc:
    • Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km.
    • Dọc bờ biển: Cứ 20 km gặp một cửa sông.
  • Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
  • Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa:
    • Tổng lượng nước 839 tỉ m3/ năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
    • Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
  • Chế độ nước theo mùa:
    • Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.
    • Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.

c. Đất

  • Đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi Việt Nam.
  • Quá trình feralit là quá trính hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxi sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.

d. Sinh vật

  • Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.
  • Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
  • Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế
    • Thực vật: Cây họ Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu...
    • Động vật: Công, trĩ, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẵng…
    • Các loài bò sát, ếch, nhái, côn trùng…
  • Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống

a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

  • Thuận lợi: Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân hóa theo mùa thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất, nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật và phát triển mô hình nông - lâm kết hợp.
  • Khó khăn: Tính thất thường của thời tiết gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chó thiên ta, phòng trừ dịch bệnh...

b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống

  • Thuận lợi: phát triển các ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch, … và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng vào mùa khô.        
  • Khó khăn:
    • Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.
    • Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
    • Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, gây thiệt hại về người và tài sản.
    • Các hiện tượng thời tiết thất thường như dông lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng … cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
    • Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

Bài học bổ sung