Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 42
Giáo án môn Ngữ văn lớp 12
Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 42: Nhân vật giao tiếp được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 12 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
A. MỤC TIÊU.
- Nắm vững đặc điểm và vai trò trong hoạt động giao tiếp cùng tác động chi phối lời giao tiếp của các nhân vật giao tiếp.
- Có kĩ năng nói hoặc viết thích hợp với vai giao tiếp trong từng ngữ cảnh nhất định.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Hoạt động giao tiếp bao gồm những quá trình gì? Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào? Nhân tó nào là quan trọng nhất?
3. Nội dung bài mới:
Đặt vấn đề: Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp giữ vai trò quan trọng nhất. Vậy những đặc điểm nào của nhân vật giao tiếp chi phối hoạt động giao tiếp? Nhân vật giao tiếp cần lựa chọn chiến lược giao tiếp như thế nào để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về điều đó.
Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò |
Nội dung kiến thức |
-Hoạt động 1: Tố chức phân tích ngữ liệu. Bài tập 1: Anh (chị) đọc ngữ liệu 1 Sgk và thực hiện các yêu câu sau: a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có những đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội? b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "Thị" hướng tới ai?
c. Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không? d. Các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ xa lạ hay thân mật khi bắt đầu cuộc giao tiếp? e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,… chi phối lời nói của nhân vật như thế nào? Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. Học sinh thảo luận và phát biểu tự do. Giáo viên nhận xét và khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai. Bài tập 2: Đọc đoạn trích và trả lời những câu hỏi Sgk. Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. Học sinh thảo luận và phát biểu tự do. Giáo viên nhận xét và khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai.
- Hoạt động 2: Tổ chức rút ra nhận xét. Bài tập: Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, anh (chị) rút ra những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp? Giáo viên nêu câu hỏi và gợi ý Học sinh thảo luận và trả lời. Giáo viên nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản. |
I. Phân tích các ngữ liệu. 1. Ngữ liệu 1. a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm: -Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi. -Về giới tính: Tràng là nam còn lại là nữ. -Về tầng lớp xã hội: Học đều là những người dân lao động nghèo đói. b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau: -Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy co gái là người nghe. -Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói Tràng và "thị" là người nghe. -Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu), và mấy cô gái là người nghe. -Tiếp theo: Tràng là người nói, "Thị" là người nghe, -Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe. c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ). d. khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,… chi phối lời nói của nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
2. Ngữ liệu 2. a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo. -Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói với Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chỉ Phèo). b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe: -Với mấy bà vợ-Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát". -Với dân làng-Bá Kiến là cụ lớn, thuộc từng lớp trên lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?). -Với Chí Phèo-Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa có vẻ đề cao, coi trọng. -Với Lí Cường-Bá Kiến là cha, cụ quát con những thực chất là để xoa dịu Chí Phèo. c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp: -Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo. -Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí Phèo. -Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng mình để xoa dịu Chí. d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc đối thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục. II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp. 1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổi vai luân phiên với nhau. Vai người nghe có thời gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp người nói. 2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới tính, ghề nghiệp, vốn sống, văn hoá, môi trường xã hội), chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ). 3. Trong giao tiếp các nhân vật giao tiếp tuỳ ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt được mục đích và hiệu quả. |