Giáo án Lịch sử lớp 12 bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước 19/12/1946
Giáo án môn Lịch sử lớp 12
Giáo án Lịch sử lớp 12 bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước 19/12/1946 được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Sinh học 12 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
I. Mục tiêu bài học
1/ Kiến thức: học sinh nắm được các nội dung cơ bản
Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám (khó khăn to lớn và thuận lợi cơ bản)
Tình bày kết quả đạt được trong những năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng; biện pháp kết quả đạt được trong việc giải quyết nạn đói; những nét chính kết quả đạt được trong việc giải quyết nạn dốt; biện pháp và kết quả đạt được trong việc giải quyết khó khăn về tài chính.
2/ Tư tưởng: Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần độc lập dân tộc, niềm tin và tự hào vào sự lãnh đạo của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh.
3/ Kỹ năng: Phân tích, nhận định và đánh giá tình hình đất nước sau cách mạng tháng Tám.
II. Tư liệu – đồ dùng dạy học.
- Tranh ảnh và tư liệu sgk
- Tư liệu tham khảo sgv
- Sơ đồ “Sơ kết bài học”
III. Tiến trình tổ chức dạy và học
1. Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra: Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945?
3/ Dẫn nhập vào bài mới:
Giáo viên đặt câu hỏi gợi ý: thành quả to lớn mà cách mạng tháng Tám đã đạt được là gì? Độc lập và chính quyền cho nhân dân. Sau khi giành độc lập nhân dân ta phải tiếp tục làm gì để Xây dựng và bảo vệ thành quả đó?
4. Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò |
Nội dung học sinh cần nắm |
TG |
HĐ 1: Cả lớp và cá nhân. - GV: Những khó khăn to lớn của nước ta sau cách mạng tháng Tám. Theo em khó khăn nào là cơ bản nhất? Vì sao. - Học sinh dựa vào sgk trình bày những khó khăn và giáo viên gợi ý mối đe doạ thù trong giặc ngoài là nguy cơ nhất vì nó đe doạ đến sự tồn vong của cách mạng và nền độc lập mới giành được - Giáo viên nhắc lại: do chính sách tàn bạo thực dânÚNạn đói vào đầu năm 1945 (2 triệu người chết đói) và thiên tai →Vụ mùa năm 1945 chỉ bằng 1/2 năm 1944 trong khi ta phải cung cấp cho 4,5 vạn quân Nhật + 20 vạn Tưởng cùng 95% dân số mù chữ. Ngân sách trống rỗng chỉ còn gần 1,2 triệu đồng trong đó 58 vạn rách nát (quân Tưởng tung tiền quan kim và “quốc tệ” mất giá → tài chính rối loạn)
- GV: Những thuận lợi cơ bản của ta là gì? - HS: Trả lời
+ Nhấn mạnh: thuận lợi cơ bản và quyết định là trong nước → Những thuận lợi này tạo điều kiện cho cách mạng vượt qua khó khăn và tiếp tục phát triển
HĐ 2: Nhóm GV chia lớp thành 4 nhóm rồi giao nhiệm vụ (tg 5 phút) N1: - Để xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng cần phải làm gì? - Có một chính phủ do nhân dân bầu raÚThực hiện chính quyền dân chủ chon nhân dân - 5/ 1/ 1945, Bác Hồ gửi thư cho đồng bào “Lời kêu gọi quốc dân đi bỏ phiếu” - Ý nghĩa của cuộc tuyển cử đầu tiên? - Đây thực sự là chính quyền của dân – do dân – vì dân.
N2: - Để giải quyết khó khăn cấp bách về nạn đói chính phủ và Hồ Chủ tịch đã đề ra biện pháp gì, ý nghĩa của những biện pháp đó? →Nạn đói được đẩy lùi, sản xuất nông nghiệp được nhanh chóng phục hồi. Nhân dân yên tâm
N3: - Đảng và Bác Hồ có những biện pháp gì để xoá mù chữ và diệt giặc dốt cho nhân dân - “Lời kêu gọi chống nạn thất học” của Hồ Chủ tịch trên báo “Cứu quốc” (4/ 10/ 1945) - Bác Hồ nói “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu, một dân tộc dốt thì không thể đoàn kết được” →5/ 9/ 1945 Bác Hồ gửi thư cho học sinh nhân ngày khai trường
N4: Đảng chính phủ giải quyết khó khăn về tài chính ntn? + 4/ 9/ 1945, chính phủ ban hành sắc lệnh “quỹ độc lập” + 17/ 9/ 1945, phát động “tuần lễ vàng” |
I. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám 1/ Khó khăn to lớn. a/ Thù trong giặc ngoài + Phía Bắc: 20 vạn quân Tưởng và tay sai (núp dước danh nghĩa quân Đồng Minh) âm mưu phá hoại cách mạng + Phía Nam từ vĩ tuyến 16 trở vào: quân Anh (hơn 1 vạn quân) giúp cho Pháp quay lại xâm lược nước ta cùng với bọn tay sai phản động (Nguyễn văn Thinh, Lê văn Hoạch với nhóm giáo phái phản động kịch liệt chống phá cách mạng→ cùng với 6 vạn quân Nhật chờ giáp b/ Chính quyền cách mạng mới thành lập, còn non yếu và chưa có nhiều kinh nghiệm, lực lượng vũ trang cách mạng còn nhỏ bé trang bị thô sơ và thiếu kinh nghiệm. c/ Hậu quả của chế độ cũ - trên các lĩnh vực kinh tế – tài chính, văn hoá – xã hội (nạn đói, dốt, tài chính khô kiệt, tệ nạn xã hội …)→ Tình hình nước ta như “Ngàn cân treo sợi tóc” 2/ Thuận lợi cơ bản. + Trong nước - Sự lãnh đạo của Đảng và Hồ chủ tịch (có uy tín tuyệt đối với nhân dân, dày dặn kinh nghiệm trong đấu tranh cách mạng) - Nhân dân phấn khởi, gắn bó với chế độ. Quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng và độc lập dân tộc + Thế giới - Hệ thống XHCN đang hình thành - Phong trào GPDT phát triển mạnh mẽ - Phong trào hoà bình, dân chủ phát triển
II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
a. Xây dựng chính quyền cách mạng + 6/ 1/ 1946, tổng tuyển cử trong cả nước → Bầu quốc hội khoá đầu tiên (Bầu cử hội đồng nhân dân các cấp ở Bắc và Trung Bộ), cả nước có trên 90% cử trị đi bầu cử (Bác Hồ đạt số phiếu 98,4%) + ngày 2/ 3/ 1946, kỳ họp thứ nhất quốc hội khoá I bầu chính phủ cách mạng do chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu + 9/ 11/ 1946 quốc hội thông qua hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà Ý nghĩa: Giáng một đòn mạnh vào âm mưu chống phá của kẻ thù, tạo cơ sở vững chắc cho nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà b. Nạn đói: + Biện pháp cấp thời trước mắt - Tổ chức quyên góp, nhường cơm sẻ áo … - Điều hoà hoà thóc gạo giữa các địa phương - Nghiêm trị những người đầu cơ tích trữ gạo, dùng gạo ngô khoai… để nấu rượu + Biện pháp lâu dài - Tăng gia sản xuất - Bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý, giảm tô 25%, chia lại ruộng đất cho nhân dân c. Nạn dốt + Biện pháp trước mắt - 8/ 1945 lập “Nha bình dân học vụ” mở các lớp bình dân học vụ xoa nạn mù chữ cho dân tộcÚTrong một năm có 76.000 lớp học xoá mù chữ cho 2,5 triệu người + Biện pháp lâu dài - Sớm khai giảng các trường phổ thông và đại học, bước đầu đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục
d. Giải quyết khó khăn về tài chính + trước mắt: Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân thu được 370 kg vàng và 20 triệu đồng + Lâu dài: phát hình tiền Việt Nam trong cả nước thay cho tiền Đông DươngÚta đã khắc phục được tình trạng trống rỗng về tài chính và ổn định nền tài chính trong nước.
|
IV. Kết thúc bài học.
1/ Giáo viên hệ thống hoá các kiến thức cơ bản của toàn bài bằng việc đặt câu hỏi theo sgk ở cuối mục.
2/ Bài tập: Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ sơ kết toàn bài.