Giáo án Địa lý 4 bài 11: Đồng bằng Bắc Bộ
Giáo án Địa lý 4 bài 11
Giáo án Địa lý 4 bài 11: Đồng bằng Bắc Bộ là mẫu giáo án điện tử lớp 4 hay dành cho quý thầy cô tham khảo, để thuận tiện cho việc thiết kế cho mình một bài giảng và giáo án môn Địa lý 4 sống động, trực quan, và lôi cuốn. Chúc các em học sinh và quý thầy cô có tiết học hay!
Bài: ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
A. MỤC TIÊU:
- Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình, sông ngòi của đồng bằng Bắc Bộ:
- Đồng bằng Bắc Bộ do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp nên; đây là đồng bằng lớn thứ hai nước ta.
- Đồng bằng Bắc Bộ có dạng hình tam giác, với đỉnh ở Việt Trì, cạnh đáy là đường bờ biển.
- Đồng bằng Bắc Bộ có bề mặt khá bằng phẳng, nhiều sông ngòi, có hệ thống đê ngăn lũ.
- Nhận biết được vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ (lược đồ) tự nhiên Việt Nam.
- Chỉ một số sông chính trên bản đồ (lược đồ): sông Hồng, sông Thái Bình.
- HS khá, giỏi:
- Dựa vào ảnh trong SGK, mô tả đồng bằng Bắc Bộ; đồng bằng bằng phẳng vời nhiều mảnh ruộng, sông uốn khúc, có đê và mương dẫn nước.
- Nêu tác dụng của hệ thống đê ở đồng bằng Bắc Bộ
B. CHUẨN BỊ
- Bản đồ địa lí tự nhiên VN
- Tranh ảnh về đồng bằng Bắc Bộ, sông Hồng, đê ven sông.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH |
I/ Ổn định: II/ Kiểm tra bài cũ - Chỉ vị trí dãy HLS, đỉnh Phan-xi-păng, các cao nguyên ở Tây Nguyên, TP Đà Lạt trên bản đồ địa lí tự nhiên VN - Gv nhận xét, ghi điểm III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài - GV ghi tựa bài 2/ Bài giảng 2.1/ Đồng bằng lớn ở miền trung Hoạt động 1: Làm việc cả lớp - GV yêu cầu HS lên bảng chỉ vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ. - GV chỉ bản đồ và nói cho HS biết đồng bằng Bắc Bộ có dạng hình tam giác với đỉnh ở Việt Trì & cạnh đáy là đường bờ biển Hoạt động 2: Làm việc cá nhân - Dựa vào hình ảnh và kênh chữ SGK trả lời câu hỏi: + Đồng bằng Bắc Bộ do phù sa những sông nào bồi đắp nên? + Đồng bằng có diện tích lớn thứ mấy trong các đồng bằng của nước ta? + Địa hình (bề mặt) của đồng bằng có đặc điểm gì? + Dựa vào ảnh trong SGK, mô tả đồng bằng Bắc Bộ; đồng bằng bằng phẳng vời nhiều mảnh ruộng. sông uốn khúc, có đê và mương dẫn nước. - GV nhận xét chốt ý đúng. 2.2/ Sông ngòi và hệ thống đê ngăn lũ Hoạt động 3 - Vì sao sông có tên là sông Hồng?
- Khi mưa nhiều, nước sông ngòi, ao, hồ, thường như thế nào? - Mùa mưa của đồng bằng Bắc Bộ trùng với mùa nào trong năm? - Vào mùa mưa, nước các sông ở đây như thế nào? Hoạt động 4: Thảo luận nhóm * GDBVMT: HS biết được tác dụng của đê ven sông ngăn lũ và sử dụng nước đó tười tiêu vào mùa khô.
- Người dân đồng bằng Bắc Bộ đắp đê ven sông để làm gì? - Hệ thống đê ở đồng bằng Bắc Bộ có đặc điểm gì? * Trả lời các câu hỏi tiếp theo ở mục 2, SGK. - Ngoài việc đắp đê, người dân còn làm gì để sử dụng nước các sông cho sản xuất?
- GV nhận xét chốt ý đúng.
Bài học SGK IV/ CỦNG CỐ - DẶN DÒ: - Nêu những đặt điểm về sông ngòi và đồng bằng Bắc Bộ - Dặn HS về nhà học thuộc bài và xem bài sau |
- Hát
- 2 – 3 HS lên chỉ
-HS lên bảng chỉ trên bản đồ vị trí ĐBBB
- Phù sa của sông Hồng và sông Thái bình bồi đắp. - Thứ hai sau đồng bằng Nam Bộ
- Có địa hình tương đối bằng phẳng. - (HS khá, giỏi)
- Vì có nhiều phù sa (cát, bùn trong nước) nên nước sông quanh năm có màu đỏ, do đó sông có tên là sông Hồng - Nước các sông dâng cao thường gây ngập lụt ở đồng bằng. - Trùng với mùa lũ
- HS dựa vào việc quan sát hình ảnh, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết của bản thân để thảo luận theo gợi ý. - (HS khá giỏi) - Đắp đê để ngăn lũ + Hệ thống đê dài tới hàng nghìn km. + Còn đào nhiều kênh mương để tưới tiêu nước cho đồng ruộng - HS trình bày kết quả, thảo luận cả lớp để tìm kiến thức đúng Vài HS đọc
- HS nêu |