Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 44
Giáo án môn Ngữ văn lớp 12
Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 44: Nhân vật giao tiếp được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 12 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
A. MỤC TIÊU.
- Rèn luyện lĩ năng phân tích mối quan hệ của các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp.
- Phân tích chiến lược giao tiếp để đạt mục đích và hiệu quả giao tiếp của các nhân vật giao tiếp.
- Có ý thức vận dụng trong giao tiếp hàng ngày.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Các em có nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp?
3. Nội dung bài mới:
Đặt vấn đề: Trong tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu về nhân vật giao tiếp, đặc biệt đi sâu tìm hiểu quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vốn sống, văn hoá, môi trường xã hội), chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ) của nhân vật giao tiếp, tìm hiểu về chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả giao tiếp. Tiết học này chủ yếu dành thời gian luyện tập để rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng.
Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò |
Nội dung kiến thức |
|||||||||
-Hoạt động 1: Tổ chức luyện tập Bài tập 1: Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội ở các nhân vật đối với lời nói của họ trong đoạn trích (mục 1-Sgk) -Học sinh đọc đoạn trích. Giáo viên gợi ý, hướng dẫn phân tích. Học sinh thảo luận, trình bày. Giáo viên nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
-Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính văn hoá… của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người ở đoạn trích. Học sinh đọc đoạn trích. Giáo viên gợi ý, hướng dẫn phân tích. Học sinh thảo luận, trình bày. Giáo viên nhấn mạnh những nét cơ bản.
-Đọc ngữ liệu, phân tích theo những yêu cầu: +Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu. Điều đó chi phối lời nói và cách nói của hai người ra sao? +Phân tích sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp. +Nhận xét về nét văn hoá đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật.
|
III. Luyện tập. 1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2: Đoạn trích gồn các nhân vật giao tiếp: -Viên đội sếp Tây. -Đám đông. -Quan Toàn quyền Pháp. Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội nghề nghiệp giới tính, văn hoá của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người: -Chú bé: Trẻ con nên chú ý nên cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh. -Chị con gái: Phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú. -Anh sinh viên: Đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn. -Bác cu li xe: Chú ý đôi ủng. -Nhà nho: Dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho. *Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai. 3. Bài tập 3. a. Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình → Chi phối lời nói và tính cách của hai người: + Bà lão: bác trai, anh ấy … + Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ… b. Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp: hai nhân vật đổi vai và luân phiên nhau. c. Nét văn hoá đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau. |