Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 89

Admin
Admin 20 Tháng một, 2021

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 89: Một số thể loại văn học: Kịch, nghị luận được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 11 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức: Học sinh cần

Hiểu được khái quát đặc điểm của 1 số thể loại văn học: Kịch, nghị luận.

2. Kỹ năng: Vận dụng những hiểu biết về kịch, nghị luận vào việc đọc hiểu văn bản.

3. Thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh niềm say mê những tác phẩm kịch, nghị luận.

B. Phương pháp tiến hành

Vấn đáp, gợi tìm, trao đổi, thảo luận, ....

C. Phương tiện thực hiện

  • GV : SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo,....
  • HS : SGK, vở soạn, vở ghi.

D. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận. Lấy ví dụ minh họa.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Ngay từ thuở bình minh của nền văn học Hi-La cổ đại, kịch đã xuất hiện và khẳng định vị trí của một thể loại văn học thượng đẳng. Ở những giai đoạn tiếp theo trong lịch sử châu Âu, kịch có một sức phát triển vượt trội và rực rỡ, xuất hiện nhiều kịch gia lỗi lạc, xứng tầm nhân loại. Đó là: Corneill, Racine, Molièr, B.Shaw, Ionesco, Beckett, Hugo,... Ở Việt Nam, người ta biết đến kịch như một thể loại văn học vào đầu thế kỉ XX, phương Tây đã rọi luồng ánh sáng cho kịch nước nhà phát triển. Vũ Đình Long, Vi Huyền Đắc, Nguyễn Huy Tưởng, Lưu Quang Vũ… chính là những cây bút đã viết nên lịch sử của thể loại kịch ở Việt Nam.

Một thể loại khác là văn nghị luận cũng có vai trò quan trọng trong lịch sử văn học. Hãy cùng tìm hiểu về hai thể loại văn học này.

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

GV: - Cho Hs đóng vai trong tác phẩm truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày”.

+ Nhân vật Cải.

+ Nhân vật Ngô.

+ Nhân vật ông quan.

-> HS nhận xét thành phần tham gia vở kịch

GV: Em đã được học những tác phẩm kịch nào trong chương trình ngữ văn THPT? Kịch là gì ?

HS trả lời GV chốt lại

Y/c chú ý mục I.1/ sgk điền vào phiếu học tập hoàn thiện những nội dung sau:

? Kịch là gì?

? Những đặc trưng của kịch?

? Phân loại kịch?

Gọi 1-2 học sinh đọc phần PHT của mình

Gọi hs khác nhận xét, bổ sung.

GV nhận xét->kết luận

GV làm rõ những đặc trưng trên bằng 1 số ví dụ.

Y/c hs chú ý vào văn bản kịch"Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài"

Y/c hs thảo luận nhóm với những gợi ý sau:

? Cho biết những nét chính về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích

? Nhận xét về ngôn ngữ thoại của VNT và Đan Thiềm trong đoạn trích? Qua đây nhận xét về tính cách của 2 nhân vật này?

? Xác định xung đột kịch của vở kịch VNT

(chú ý phần tóm tắt tác phẩm)

? Nêu chủ đề của tác phẩm kịch VNT?

Y/c hs trình bày phần thảo luận vào bảng phụ.

Gọi 1 hs đại diện nhóm lên bảng trình bày ý tưởng của nhóm.

Gọi hs nhóm khác nhận xét, bổ sung

? Vậy, theo em khi đọc kịch bản văn học cần phải đảm bảo những yêu cầu nào?

GV nhận xét -> kết luận

Hết tiết 1, chuyển sang tiết 2.

Yc hs chú ý vào mục II.1, điền PHT hoàn thành những đặc trưng cơ bản của văn nghị luận và những thể loại chính của văn nghị luận.

Gọi 1-2 hs đọc PHT của mình.

Gọi hs khác nhận xét, bổ sung

GV nhận xét->kết luận

GV giới thuyết cụ thể các đặc trưng của văn chính luận bằng 1 số ví dụ.

Y/c hs chú ý vào văn bản Tuyên ngôn độc lập của HCM và thảo luận nhóm với những gợi ý sau:

? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm TNĐL?

Tác phẩm có vị trí như thế nào trong thời điểm sáng tác?

? Chỉ ra những luận điểm chính trong tác phẩm TNĐL?

? Tâm tư , t/c của tác giả đối với vấn đề được nói tới như thế nào?

? Nêu nhận xét về cách lập luận, cách sử dụng ngôn ngữ, cách nêu dẫn chứng trong tác phẩm?

? Nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

? Vậy, theo em khi đọc tác phẩm văn nghị luận cần đảm bảo những yêu cầu nào?

Gọi hs đọc ghi nhớ

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Bài tập 1

Phân tích xung đột kịch trong đoạn trích “ Tình yêu và thù hận” (trích Rô-mê-ô và Giu-li-et).

Bài tập 2.

Y/c hs chú ý bài tập 2/ sgk và thảo luận nhóm theo những gợi ý sau:

?Cấu trúc lập luận trong tác phẩm như thế nào?

? Cách lập luận như thế nào?

Gọi hs đại diện nhóm trình bày nội dung thảo luận của nhóm

Gọi hs nhóm khác nhận xét

I. Kịch

1. Khái lược về kịch

* Kịch là 1 loại hình nghệ thuật tổng hợp có sự tham gia của nhiều người: đạo diễn, diễn viên, hoạ sĩ, nhạc công, vũ đạo, ca sĩ, kĩ thuật âm thanh, ánh sáng, ghi hình…(trong đó 3 đối tượng quan trọng nhất là kịch bản, đạo diễn và diễn viên).

*Đặc trưng của kịch:

- Chọn những xung đột kịch trong đời sống làm đối tượng miêu tả. Xung đột kịch được cụ thể hoá bằng hành động kịch. Hành động kịch được thực hiện bởi các nhân vật kịch.

- Trong kịch, các nhân vật được xây dựng bằng chính ngôn ngữ của họ. Ngôn ngữ kịch có 3 loại: độc thoại, đối thoại, bàng thoại. Ngôn ngữ kịch mang tính hành động và tính khẩu ngữ cao.

- Đối tượng phản ánh của kịch là những mâu thuẫn xung đột trong đời sống xã hội và con người – xung đột kịch.

- Xung đột kịch có vai trò quan nhất, tạo tính kịch, hấp dẫn, lôi cuốn.

- Hành động kịch do nhân vật kịch thể hiện góp phần thể hiện xung đột kịch.

- Nhân vật kịch: (chính, phụ; phản diện, chính diện…) bằng lời thoại và hành động thể hiện tính cách, xung đột kịch, qua đó thể hiện chủ đề vở kịch.

- Cốt truyện kịch: phát triển theo xung đột kịch, qua các giai đoạn: mở đầu – thắt nút – phát triển - điểm đỉnh – giải quyết

- Thời gian, không gian kịch: có thể một địa điểm, nhiều địa điểm; một ngày, nhiều ngày, hàng năm, nhiều năm, nhiều thế hệ…

- Ngôn ngữ kịch: Thể hiện trong lời thoại, mang tính hành động và khẩu ngữ: đối thoại và độc thoại, làm nổi bật tính cách nhân vật.

- Bố cục kịch: Một vở kịch được chia thành nhiều màn (hồi) khác nhau. Mỗi màn (hồi) lại được chia thành nhiều lớp (cảnh ) khác nhau.

* Phân loại kịch: Có 3 loại kịch: bi kịch, hài kịch, chính kịch(bi hài kịch)

+ Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện đại: Kịch dân gian (chèo, tuồng, cải lương…), kịch cổ điển (trước XX), kịch hiện đại (từ XX)

+Căn cứ vào tính chất : bi kịch, hài kịch, chính kịch (xung đột trong cuộc sống), kịch lịch sử

+ Căn cứ vào ngôn ngữ diễn đạt: Kịch nói, kịch hát múa, kịch thơ, kịch rối, kịch câm…2. Yêu cầu về đọc kịch bản văn học

a. Ngữ liệu: sgk (đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài)

b. Nhận xét NL:

- Tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích: sgk

- Ngôn ngữ thoại của VNT và Đan Thiềm: sử dụng nhiều câu hỏi, từ ngữ dễ hiểu, giọng điệu đan xen

- Tính cách: Đan Thiềm: đam mê cái tài; VNT: mang tính cách của 1 người nghệ sĩ tài ba, hiện thân cho niềm khát khao và đam mê sáng tạo cái đẹp.

-Xung đột kịch: Xung đột giữa lợi ích của bạo chúa với quyền sống của người dân; xung đột giữa niềm khát khao hiến dâng tất cả cho nghệ thuật của người nghệ sĩ đắm chìm trong mơ mộng với lợi ích trực tiếp và thiết thực của đời sống nhân dân.

- Chủ đề: Ko có cái đẹp tách rời cái chân , thiện. Tác phẩm nghệ thuật ko chỉ mang cái đẹp thuần tuý, mà còn phải có mục đích phục vụ nhân dân.....

c. Kết luận:

* Yêu cầu về đọc kịch bản văn học:

- Đọc kĩ lời giới thiệu, tiểu dẫn để có hiểu biết chung về tác giả, tác phẩm...

- Chú ý vào lời thoại của nhân vật

- Phân tích hành động kịch (xác định xung đột kịch, phân tích xung đột kịch.)

- Nêu chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm.

II. Nghị luận

1. Khái lược về văn nghị luận

*Nghị luận là 1 thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn về 1 vấn đề nào đó (xã hội, chính trị, văn học …) nhằm tranh luận, thuyết phục, bác bỏ, khẳng định, phủ nhận…giúp người đọc hiểu rõ vấn đề nêu ra.

* Đặc trưng của văn nghị luận:

- Bàn về đúng, sai, phải, trái, khẳng định điều này, bác bỏ điều kia để người khác nhận ra chân lý, đồng tình với quan điểm của mình.

- Văn nghị luận thường có tính sâu sắc về tư tưởng, t/c, tính mạch lạc, chặt chẽ của suy nghĩ và trình bày, tính thuyết phục của lập luận.

- Ngôn ngữ trong văn nghị luận giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm. Đồng thời cũng đảm bảo tính chính xác tuyệt đối .

* Phân loại văn nghị luận: Văn chính luận và phê bình văn học.

- Văn nghị luận thời trung đại: chiếu, cáo, hịch, điều trần,...

- Văn nghị luận thời hiện đại: tuyên ngôn, lời kêu gọi, phê bình, xã luận, bài bình luận,...

2. Yêu cầu về đọc văn nghị luận

a. Ngữ liệu:Văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.

b. Nhận xét NL

- Hoàn cảnh ra đời: SGK

- Vị trí: có vị trí đặc biệt quan trọng ....

- Những luận điểm chính:

+ Xác lập tiền đề, tạo cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn.

+Tố cáo tội ác của thực dân Pháp

+ Nêu cao quá trình đấu tranh giành độc lập của dân tộc VN

-Tâm tư, t/c của người viết: Kiên quyết, dứt khoát khẳng định những sự thật về cuộc chiến tranh ở VN...

- Cách lập luận chặt chẽ, súc tích, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm và tạo hình, giọng điệu hùng hồn, đanh thép, dẫn chứng chính xác, thuyết phục.

- Giá trị tác phẩm: (Nội dung + nghệ thuật)

c. Kết luận:

* Yêu cầu về đọc văn nghị luận:

- Tìm hiểu xuất xứ .

- Phát hiện và tóm lược các luận điểm tư tưởng

- Cảm nhận các sắc thái cảm xúc, tình cảm.

- Phân tích biện pháp lập luận, cách nêu dẫn chứng, cách sử dụng ngôn ngữ

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

III. Ghi nhớ: sgk/ 111

IV. Luyện tập

Bài tập 1.

- Trong toàn vở kịch: đó là xung đột giữa hai dòng họ Mông-ta-ghiu và Ca-piu-lét dẫn đến hàng loạt hành động trả thù và cái chết của Rô-mê-ô và Giu-li-et.

- Trong đoạn trích “tình yêu và thù hận”: xung đột giữa tình yêu của 2 người và sự cản trở bởi thù hận

của hai dòng họ. Họ sẵn sàng từ bỏ tên họ, dòng họ mình để bảo vệ tình yêu trong sáng, mê say, mãnh liệt.

Bài tập 2.

- Cấu trúc lập luận: gồm 7 đoạn, phần mở đầu gồm 2 đoạn (1 và 2), phần nội dung chính gồm 4 đoạn (3, 4, 5, 6), phần kết luận gồm đoạn 7 và câu cuối cùng.

- Cách lập luận: so sánh tăng tiến: Nội dung đoạn sau có giá trị cao hơn đoạn trước. Ăng ghen đã tổng kết ba cống hiến vĩ đại của Mác cho loài người: tìm ra quy luật phát triển của xã hội là hạ tầng cơ sở quyết định thượng tầng kiến trúc(đoạn 3); phát hiện ra giá trị thặng dư, quy luật vận động của phương thức sản suất tư bản chủ nghĩa (đoạn 4); khẳng định phải biến lí thuyết thành hành động cách mạng (đoạn 5, 6). Các vế câu ở mỗi đầu đoạn được coi là dấu hiệu của lập luận tăng tiến: "nhưng ko phải chỉ có thế thôi"; "Nhưng đấy hoàn toàn không phải là điều chủ yếu ở Mác"....


Nếu bạn không thấy nội dung bài viết được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!