Giáo án Hoạt động hướng nghiệp lớp 12 - Chủ đề 4
Giáo án giáo dục hướng nghiệp lớp 12 bài 4
Giáo án Hoạt động hướng nghiệp lớp 12 - Chủ đề 4 là giáo án điện tử lớp 12 được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức soạn bài trước khi lên lớp, giúp các em học sinh tiếp thu bài hiệu quả, dễ lĩnh hội kiến thức hơn. Mời quý thầy cô cùng tham khảo.
Giáo án hướng nghiệp lớp 12 - Chủ đề hoạt động tháng 12
Bài 4: Tìm hiểu hệ thống đào tạo đại học và cao đẳng
A. Mục tiêu của bài học
- Học sinh thấy được sự phát triển của hệ thống đào tạo đại học và cao đẳng
- Nắm được thông tin cơ bản về hệ thống trường, hình thức đào tạo ĐH và CĐ.
- Có thái độ đúng đắn khi chọn ngành.
B. Nội dung cơ bản của bài học
Hoạt động 1 (15 phút)
1. Sơ lược về sự phát triển hệ thống trường đại học và cao đẳng.
Sau cách mạng tháng tám 1945 đặc biệt trong những năm gần đây hệ thống trường CĐ và ĐH phát triển nhanh chưa từng thấy.
Hoạt động 2 (45 phút)
2. Hệ thống trờng ĐH và CĐ
GV: Em hãy nêu hệ thống trường ĐH và CĐ có tầm quan trọng như thế nào?
a. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của trường ĐH và CĐ
Trờng ĐH và CĐ có tầm quan trọng vô cùng to lớn
GV: Trương ĐH và CĐ có nhiệm vụ như thế nào?
- Nhiệm vụ:
Trường ĐH: Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, nghiệp vụ, đội ngũ cán bộ quản lí có trình độ ĐH và trên ĐH có lí tưởng, có quyết tâm vươn lên những đỉnh cao của văn hoá, khoa học và công nghệ, có năng lực nghiên cứu khoa học giải quyết vấn đề thực tiễn do cơ sở đề ra thuộc phạm vi nghề nghiệp của mình.
Trường CĐ: Đào tạo bồi dưỡng cán bộ có trình độ CĐ về kĩ thuật, nghiệp vụ kinh tế, văn hoá…
Ngoài ra có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học gắn khoa học với sản xuất kinh doanh, phát triển khoa học và công nghệ.
GV: Theo em có những loại hình nào của trường ĐH và CĐ?
b. Các loại hình của trường ĐH và CĐ.
- Theo hình thức sở hữu đầu tư chính thì có các loại trường: Công lập, bán công, dân lập
Năm học 2002-2003 có 202 trường ĐH và CĐ: trong đó có 81 ĐH, 121 CĐ
+ Công lập: 179 ĐH, CĐ
+ Bán công: 6 ĐH, CĐ
+ Dân lập: 17 ĐH, CĐ
- Theo lĩnh vực và ngành xếp theo 4 loại hình:
* Đại học đa lĩnh vực có 2 ĐH quốc gia 3 ĐH khu vực.
* Đại học đa ngành cùng một hoặc hai lĩnh vực.
* Đại học mở:
+ Viện đại học mở Hà Nội
+ Đại học mở bán công TP Hồ Chí Minh.
* Các trờng CĐ thành lập theo ngành.
- Các khối trường trong danh mục ĐH, CĐ
+ Khối kinh tế pháp lí.
+ Khối công nghiệp.
+ Khối Nông- Lâm - Nghiệp.
+ Khối khoa học cơ bản.
+ Khối Y tế - Thể dục thể thao.
+ Khối văn hoá nghệ thuật.
+ Khối ĐH sư phạm - CĐ sư phạm - CĐ sư phạm địa phương.
GV: Hãy nêu hình thức đào tạo và điều kiện tuyển sinh như thế nào?
c. Hình thức đào tạo và điều kiện tuyển sinh.
- Hình thức: Đảm bảo tính hoàn chỉnh mềm dẻo, linh hoạt liên tục tạo đ/k thuận lợi cho các bậc học thấp có thể theo học ĐH và CĐ, thời gian đào tạo liên thông từ 1.5- 2 năm
GV: Đối tượng tuyển sinh là những ai?
- Đối tượng: Những học sinh đã tốt nghiệp các trường dạy nghề chính quy có nhu cầu học tập nâng cao. Có bằng tốt nghiệp hoặc tương đương mới được thi ĐH – CĐ.
Có hai hình thức đào tạo cơ bản: Đào tạo chính quy và đào tạo chuyên tu tại chức
- Hình thức đào tạo chính quy: Đào tạo tập trung tại trường.
GV: Điều kiện tuyển sinh của đào tạo chính quy là như thế nào?
- Điều kiện tuyển sinh: Là những học sinh phổ thông, cán bộ, nhân viên... có bằng tốt nghiệp THPT, TCCN hoặc tương đương tuổi từ 18-32 đủ sức khoẻ.
GV: Có mấy khối thi cơ bản với những môn thi nào?
Có 4 khối thi:
Khối A: Toán - Lí - Hoá
Khối B: Toán - Hoá - Sinh
Khối C: Văn - Sử - Địa
Khối D: Văn - Toán - Ngoại ngữ
- Thời gian đào tạo:
CĐ- 3 năm
ĐH- từ 4-5 năm tuỳ theo ngành học, phổ biến là 4 năm riêng Đh Y khoa 6 năm
- Hình thức đào tạo chuyên tu: Đáp ứng nhu cầu của đông đảo cán bộ, công nhân, nhân viên không có điều kiện rời nơi làm việc.
- Điều kiện tuyển sinh: Cán bộ CN, NV có trình độ chuyên môn sơ cấp, trung cấp có bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.
Hoạt động 3 (45 phút)
3. Một số điểm lưu ý khi chọn ngành, chọn trường ĐH và CĐ
GV: Cho học sinh đọc và vận dụng từ thực tiễn đã thấy cho biết những điều cần chú ý khi chọn ngành, trường?
- Trình độ học lực.
- Vấn đề thể lực.
- Bản thân phải có hứng thú và khả năng phù hợp với ngành học.
- Nhu cầu nhân lực của ngành nghề.
- Điều kiện kinh tế gia đình.
GV: Tố chức cho học sinh phát biểu: Em chọn ngành gì? Trường nào? Vì sao?
C. Nhận xét chung của bài học:
GV: Tổ chức cho học sinh tổng kết những vấn đề cơ bản nhấn mạnh những trọng tâm.