Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1 theo Thông tư 22 năm 2022-2023 là đề kiểm tra Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1 có đáp án chi tiết và bảng ma trận kèm theo. Đề thi học kì 1 lớp 4 này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1. Mời các em học sinh tham khảo.

Ma trận Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1

1. Ma trận nội dung kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt:

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản:

- Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc.

- Liên hệ được các chi tiết trong bài với thực tế, rút ra được thông tin từ bài đọc.

Số câu

2

1

1

4

Số điểm

1,5

0,5

1

3

2

Kiến thức tiếng việt:

- Biết xác định CN, VN.

- Biết xác định từ láy, từ ghép, danh từ, động từ, tính từ

- Xác định được câu kể Ai làm gì? Hiểu tác dụng của câu kể . Đặt được câu kể

Số câu

1

1

1

2

1

6

Số điểm

1

0,5

0,5

1,5

0,5

4

Tổng số câu

2

1

2

2

2

1

10

Tổng số điểm

2,5

2,5

1,5

0,5

7

2. Ma trận câu hỏi đề kiểm tra:

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản

Số câu

2

1

1

4

Câu số

1,2

3

4

2

Kiến thức Tiếng Việt

Số câu

1

1

1

2

1

6

Câu số

5

7

6

8,9

10

Tổng số câu

2

1

2

2

2

1

10

Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KỲ I

NĂM HỌC 2022-2023

Môn Tiếng Việt lớp 4

(Thời gian làm bài 100 phút)

Họ và tên học sinh..............................................................................

Lớp :.......................................................................................................

Kết quả kiểm tra

Nhận xét

Điểm đọc: ………

Điểm viết ………..

Điểm toàn bài…….

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

I - KIỂM TRA ĐỌC: (10 ĐIỂM)

1/ Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

2/ Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm) (40 phút)

* Đọc bài sau:

Kiến Mẹ và các con

Gia đình kiến rất đông. Kiến Mẹ có những chín nghìn bảy trăm con. Tối nào cũng vậy, trong phòng ngủ của các con, Kiến Mẹ vô cùng bận rộn. Kiến Mẹ phải dỗ dành, hôn lên má từng đứa con và nói:

- Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.

Cứ như vậy cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ hôn hết lượt. Điều đó làm Kiến Mẹ không yên lòng. Thế là, suốt đêm Kiến Mẹ không ngủ để chăm sóc đàn con.

Thấy Kiến Mẹ vất vả quá, bác Cú Mèo đã nghĩ cách để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi. Buổi tối, khi đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn. Sau đó, Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má chú kiến bên cạnh và thầm thì :

- Đây là mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!

Cứ thế, lần lượt các chú kiến con hôn truyền cho nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thời gian chợp mắt mà vẫn âu yếm được tất cả đàn con.

(Theo Chuyện của mùa Hạ)

* Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc viết tiếp vào chỗ chấm cho phù hợp

Câu 1. Mỗi buổi tối Kiến Mẹ thường làm gì trong phòng ngủ của các con?

A. Đếm lại cho đủ những đứa con yêu.

B. Dỗ dành và hôn lên má từng đứa con.

C. Kể chuyện cổ tích và ru cho các con ngủ.

D. Đắp chăn cho từng đứa con yêu.

Câu 2. Điều gì làm cho Kiến Mẹ không yên lòng và suốt đêm không được nghỉ?

A. Cho đến lúc mặt trời mọc vẫn chưa hôn hết được các con.

B. Lũ kiến con thức suốt đêm để chờ mẹ hôn hết lượt.

C. Khó lòng đếm xuể chín nghìn bảy trăm đứa con.

D. Chờ các con đi kiếm ăn ở xa trở về đầy đủ.

Câu 3: Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ được nghỉ ngơi?

A. Kiến Mẹ chỉ hôn một đứa con ở hàng đầu tiên

B. Kiến Mẹ bảo các con hôn nhau thay mẹ

C. Kiến Mẹ chỉ hôn đứa con nằm ở hàng đầu tiên, đứa con đầu tiên hôn đứa kế tiếp và nói là nụ hôn của mẹ gửi.

D. Kiến mẹ không phải hôn các con mỗi ngày để được nghỉ ngơi

Câu 4: Qua bài đọc trên, em hãy viết vài dòng nói lên suy nghĩ của em về mẹ mình.

Câu 5: Tìm 3 từ láy, 3 từ ghép trong đoạn văn:

“Thấy Kiến Mẹ vất vả quá, bác Cú Mèo đã nghĩ cách để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi. Sau đó, Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má chú kiến bên cạnh và thầm thì:“ Đây là mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!’’

Ba từ ghép đó là:……………………………………………………………….

Ba từ láy đó là:………………………………………………………………….

Câu 6. Tìm và ghi lại một câu kể Ai làm gì? có trong bài văn trên

Câu 7: Câu: “Kiến Mẹ có những chín nghìn bảy trăm con.” được dùng làm gì?

A. Kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc.

B. Để yêu cầu, đề nghị, mong muốn.

C. Dùng để hỏi những điều chưa biết

Câu 8: Chủ ngữ trong câu “Tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.” là những từ ngữ:

A. Tất cả lũ kiến con đều lên giường

B. Lũ kiến con

C. Tất cả lũ kiến con

Câu 9: Nối từ ở A với từ ở B cho thích hợp:

Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1

Câu 10: Em hãy đặt một câu kể nêu nhận xét của em về Kiến Mẹ hoặc bác Cú Mèo.

.............................................................................................................................

II/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả: (2 điểm)

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Viết một đoạn văn tả đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em thích

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

B. Phần Viết

1. Chính tả - Lớp 4

Ông Trạng thả diều

Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.

Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.

2. Đọc thành tiếng (3 điểm):

A. HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của những bài tập đọc sau và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn em vừa đọc.

Học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng các đoạn sau và trả lời câu hỏi do giáo viên nêu (phù hợp vơi nội dung đoạn vừa đọc):

1. Bài "Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi" - Tài liệu hướng dẫn học tập1/Tr. 24

(Từ đầu …đến…diễn thuyết)

- Bạch Thái Bưởi đã thắng trong cuộc cạnh tranh không ngang sức với các chủ tàu người nước ngoài như thế nào?

2. Bài " Người tìm đường lên các vì sao " Tài liệu học Tâp1/Tr. 41

(Từ đầu …đến…tiết kiệm thôi)

- Xi – ôn – cốp – xki mơ ước điều gì?

3. Bài " Cánh diều tuổi thơ " Tài liệu học Tập 1/Tr. 78

(Từ đầu …đến…vì sao sớm)

- Tác giả đã chọn những chi tiết nào để miêu tả cánh diều ?

4. Bài " Rất nhiều mặt trăng " Tài liệu học Tập1/Tr. 111

(Từ đầu …đến…nhà vua)

- Vì sao họ cho rằng đòi hỏi của công chúa không thể thực hiện được ?

5. Bài: Văn hay chữ tốt

(Đọc từ đầu đến ...sao cho đẹp)

- Vì sao Cao Bá Quát hay bị điểm kém?

6. Bài: Chú đất nung –

(Đọc từ đầu.....Chú sợ lùi lại)

- Chú bé Đất đi đâu và gặp chuyện gì?

7 . Bài: Kéo co

(Đọc từ đầu đến của người xem hội)

- Cách chơi kéo co của làng Hữu Chấp như thế nào?

Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1

A. Điểm tra đọc

1/ Đọc thành tiếng: 3 điểm

2. Đọc thầm và làm bài tập: 7 điểm

Câu 1: (0,5 điểm) Ý b.

Câu 2: (0,5 điểm) Ý a.

Câu 3: (0,5 điểm) Ý c.

Câu 4: (1 điểm) Ví dụ: Mẹ em là người tuyệt vời nhất. Mẹ luôn yêu thương em và chăm lo cho gia đình…….hoặc: Mẹ em luôn yêu thương và chăm sóc em chu đáo. Em rất yêu quý và biết ơn mẹ (Mẹ em là người mẹ tuyệt vời nhất)

Câu 5: (1 điểm)

- Từ láy: vất vả, nghỉ ngơi, thầm thì.

- Từ ghép: Ví dụ: Kiến Mẹ, Cú Mèo, thời gian, đầu tiên

Câu 6: (0,5 điểm) Ví dụ: Sau đó, Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên

Câu 7: (0,5 điểm) Ý a

Câu 8: (1điểm) ý a.

Câu 9: (1 điểm).Nối đúng 2 đến 3 từ được 0.5 điểm; Nối đúng 4 từ được

Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1

Câu 10 (0,5 điểm) Ví dụ: Kiến Mẹ thật giàu tình yêu thương.

Bác Cú Mèo rất thông minh.

B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm).

I/ Chính tả: 2 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, sạch đẹp (1 điểm)

- Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

II/ Tập làm văn: 8 điểm

Hướng dẫn chấm TLV (8 điểm)

- Mở bài: 1 điểm

- Thân bài: 2.5 điểm

+ Nội dung: 1 điểm

+ Cảm xúc : 0.5 điểm

+ Kĩ năng : 1 điểm

Kết bài : 1 điểm

Chữ viết, chính tả : 0,25 điểm

Dùng từ, đặt câu : 0,25 điểm

Sáng tạo : 0.5 điểm

Mẫu:

Lần sinh nhật thứ 3 em rất vui vì đã được mẹ mua cho một con búp bê mà em đã hàng mang ước bấy lâu. Trong đống đồ chơi của em có rất là nhiều thứ nhưng có lẽ chú búp bê này là đồ vật mà em yêu thích nhất.

Thân hình búp bê nhỏ nhắn đúng chuẩn của người mẫu, chân thon thả với làn da trắng nõn nà. Mái tóc của Mari dài, thẳng tắm được làm từ những sợi tơ mềm mang một màu vàng óng rất Tây. Nhưng khuôn mặt bầu bĩnh, hiền lành, đôi mắt mở to tròn như đang tò mò, khám phá điều gì. Mari mặc đôi giày màu trắng rất đẹp, chiếc dây nơ trên tóc em như một điểm nhấn nhẹ nhàng, tạo nên tổng thể đáng yêu vô cùng. Mỗi khi đi ngủ, em đều đặt em búp bê nằm bên cạnh, hát ru búp bê những bài hát ở lớp. Em hứa sẽ giữ gìn búp bê thật cẩn thẩn, vì búp bê là đứa em nhỏ bé của em mà. Em còn nhờ mẹ may đồ đẹp cho búp bê để em có thể thay đổi trang phục cho em ấy. Cứ cuối mỗi tháng, em đều mang Mari đi “tắm” cho thơm tho và sạch sẽ. Mỗi tối hôm ấy, Mari đều thoang thoảng mùi của hoa và của nắng khiến em dễ dàng chìm vào giấc ngủ thật ngon lành.

Em rất yêu quý Mari, món đồ chơi mà em thích nhất, cũng là vật mà em giữ bên cạnh lâu nhất. Em sẽ giữ Mari mãi bên cạnh mình cho đến khi lớn như là giữ một món đồ kỉ niệm mà ba đã tặng em cũng là để giữ lại những kí ức tuổi thơ.

>> Xem thêm: 96 bài văn Tả đồ chơi mà em yêu thích lớp 4

Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn Thông tư 22 của Bộ Giáo Dục. Những đề thi này được Tìm Đáp Án sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì 1 chất lượng nhất.

Đề thi học kì 1 lớp 4 Môn khác

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!



Xem thêm