Đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn Lịch sử

Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 Phòng GD&ĐT Thành phố Bắc Giang năm học 2016 - 2017 đề tham khảo dành cho các bạn học sinh và thầy cô nghiên cứu, học tập tốt môn Sử lớp 9 cũng như luyện tập và làm quen với nhiều đề học sinh giỏi hơn nhằm chuẩn bị tốt nhất cho các kì thi sắp diễn ra. Mời các bạn tham khảo.

Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 Phòng GD&ĐT Tĩnh Gia, Thanh Hóa năm học 2016 - 2017

Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 Phòng GD&ĐT Đoan Hùng, Phú Thọ năm học 2016 - 2017

PHÒNG GD&ĐT

TP. BẮC GIANG

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ

NĂM HỌC 2016-2017

Môn: Sử lớp 9

Thời gian làm bài: 150 phút

Câu 1: (5,5 điểm)

a. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai thắng lợi có ý nghĩa như thế nào?

b. Trình bày những những thay đổi của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt. Đảng ta có chủ trương gì trước những thay đổi đó?

Câu 2: (4,0 điểm)

Vì sao nước Mĩ lại trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc? Hãy trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối nội, đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

Câu 3: (5,5 điểm)

a. Nêu nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật nửa sau thế kỉ XX. Vì sao Việt Nam phải đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ?

b. Phân tích những nhân tố thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất phát triển theo khuynh hướng cách mạng vô sản.

Câu 4: (5,0 điểm)

Em hãy phân tích sự chuyển biến của xã hội Việt Nam và thái độ, khả năng cách mạng của từng bộ phận giai cấp, tầng lớp sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

Họ tên thí sinh..........................................................................SBD:................................

Đáp án đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn Lịch sử

Câu 1: (5,5 điểm)

a. 2 đ

  • Xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phân biệt chủng tộc kéo dài nhiều thập kỉ sụp đổ hoàn toàn...
  • Đưa các nước thuộc địa và phụ thuộc trở thành những quốc gia độc lập, có chủ quyền; xóa bỏ quan hệ lệ thuộc với "chính quốc",...
  • Góp phần vào quá trình "xói mòn" và tan rã của Trật tự thế giới hai cực Ianta được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai...

b. 3.5 đ

  • Những thay đổi của tình hình thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt.
    • Một là, trật tự thế giới "hai cực" sụp đổ, nhưng trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng "đa cực"...
    • Hai là, sau chiến tranh lạnh, hầu như các nước đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế...
    • Ba là, sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời giới cầm quyền Mĩ ra sức thiết lập một trật tự thế giới "một cực" ...
    • Bốn là, hòa bình thế giới được củng cố nhưng ở nhiều khu vực lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột ...
    • Cuộc tấn công khủng bố bất ngờ vào nước Mỹ ngày 11 - 09 - 2001 đã đặt các quốc gia, dân tộc đang đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố ...
  • Suy nghĩ... Thí sinh đảm bảo những ý sau:
    • Việt Nam tiếp tục đổi mới, tích cực hợp tác quốc tế, tăng cường tiếp thu khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ về kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mình.
    • Ủng hộ hòa bình, lên án chiến tranh góp phần xây dựng thế giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác.

Câu 2: (4,0 điểm)

  • Mĩ trở thành nước giàu mạnh nhất thế giới là do:
    • Ở xa chiến trường, không bị chiến tranh tàn phá, được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng hóa cho các nước tham chiến.
    • Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thu được 114 tỉ USD lợi nhuận và trở thành nước giàu mạnh nhất thế giới.
  • Chính sách đối nội, đối ngoại của Mĩ:
    • Đối nội: Sau chiến tranh, ban hành một loạt các đạo luật phản động nhằm chống lại phong trào công nhân và phong trào dân chủ ở trong nước: cấm ĐCS Mĩ hoạt động, chống lại phong trào đình công, loại bỏ những người có tư tưởng tiến bộ ra khỏi bộ máy nhà nước, thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc, ngăn cản phong trào công nhân...
    • Đối ngoại:
      • Đề ra chiến lược toàn cầu nhằm chống phá các nước XHCN, đẩy lùi phong trào GPDT và thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.
      • Tiến hành viện trợ để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, gây nhiều cuộc chiến tranh xâm lược.
      • Tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới đơn cực do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế.

Câu 3: (5,5 điểm)

a. 2,5 đ

  • Nguồn gốc:
    • Do những yêu cầu của cuộc sống con người, cụ thể là yêu cầu của kĩ thuật và của sản xuất...
    • Do sự bùng nổ về dân số và nhu cầu sinh hoạt của con người ngày càng cao, mặt khác do những tài nguyên thiên nhiên cung cấp cho sự sống của con người đang vơi cạn một cách nghiêm trọng. Vì vậy, yêu cầu về những công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, những nguồn năng lượng mới...được đặt ra một cách bức thiết.
    • Để phục vụ việc tiến hành chiến tranh thế giới thứ hai...các bên tham chiến phải đi sâu vào nghiên cứu khoa học kĩ thuật.
    • Những thành tựu KHKT cuối thế kỉ XIX đã tạo tiền đề thúc đẩy sự bùng nổ cuộc cách mạng khoa học công nghệ nửa sau thế kỉ XX.
  • Đặc điểm:
    • Đặc điểm lớn nhất là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp...
    • Diễn ra trên quy mô lớn, tốc độ nhanh và đạt được nhiều thành tựu kỳ diệu chưa từng thấy....
  • Vì sao Việt Nam phải đẩy mạnh khoa học công nghệ:
    • Vì dân số Việt Nam tăng nhanh, nguồn tài nguyên đang vơi cạn...
    • KH-CN làm thay đổi căn bản các yếu tố sản xuất, nâng cao mức sống, chất lượng cuộc sống của con người...
    • KH-CN góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thay đổi cơ cấu dân cư, thúc đẩy giáo dục cũng như đào tạo nghề nghiệp phát triển.
    • KH-CN tạo cơ may cho các nước đang phát triển như Việt Nam có thể đi tắt đón đầu...; không phát triển KH-CN, không coi trọng, không tận dụng thành tựu KH-CN thì đất nước ngày càng tụt hậu cuộc sống của con người ngày càng khó khăn, yếu kém...

b. 3.0 đ

  • Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, mâu thuẫn trong xã hôi Việt Nam trở lên gay gắt. Nổi bật là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp .

-> Đó chính là nguồn gốc thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn.

  • Đồng thời chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp về mặt khách quan đã làm cho giai cấp công nhân Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh cả về mặt số lượng và chất lượng...

-> Đây chính là điều kiện bên trong thuận lợi để đón nhận chủ nghĩa Mác-Lênin .

  • Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ:
    • Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thành công...
    • Tháng 3-1919, Quốc tế cộng sản thành lập ở Mát-xcơ-va...
    • Từ năm 1920, Đảng cộng sản ra đời ở nhiều nước: ĐCS Pháp (1920), ĐCS Trung Quốc (1921)...

-> Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam.

Câu 4: (5,0 điểm)

  • Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, xã hội Việt Nam đã có sự phân hóa ngày càng sâu sắc. Mỗi tầng lớp, giai cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau.
  • Giai cấp địa chủ phong kiến: bị phân hoá thành đại địa chủ, địa chủ vừa và nhỏ, một bộ phận trở thành tầng lớp tư sản. Bộ phận đại địa chủ chiếm nhiều ruộng đất, câu kết với thực dân Pháp bóc lột nông dân nên không có tinh thần cách mạng. Bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia các phong trào khi có điều kiện.
  • Tầng lớp tư sản: ngày càng đông, mấy năm sau CTTG thứ nhất mới trở thành giai cấp tư sản. Họ đã bị phân hoá thành hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với đế quốc áp bức bóc lột nhân dõn nên không có tinh thần cách mạng. Bộ phận tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, nhưng thái độ đấu tranh không kiên định, dễ thỏa hiệp.
  • Tầng lớp tiểu tư sản thành thị: tăng nhanh về số lượng, họ bị Pháp chèn ép, bạc đãi nên có đời sống bấp bênh. Bộ phận trí thức có điều kiện tiếp thu các trào lưu tư tưởng tiến bộ nên có tinh thần hăng hái cách mạng. Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ.
  • Giai cấp nông dân: chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.
  • Giai cấp công nhân: ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của pháp và phát triển nhanh trong cuộc khai thác lần thứ hai. Có những đặc điểm riêng: bị ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt); có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc; Đặc biệt, thời kì này, giai cấp công nhân Việt Nam được tiếp thu ảnh hưởng của phong trào Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác-Lênin.

Do đó, giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!