Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9
Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 năm học 2014 - 2015 trường THCS Tân Trường, Hải Dương có đáp án kèm theo là tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9, giúp các bạn học sinh ôn tập và củng cố kiến thức để sẵn sàng cho kỳ thi quan trọng sắp tới. Mời các bạn tham khảo.
Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 Sở GD&ĐT Nghệ An năm học 2015 - 2016 bảng B
Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 Sở GD&ĐT Nghệ An năm học 2015 - 2016 bảng A
Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 Phòng GD&ĐT Đoan Hùng, Phú Thọ năm học 2016 - 2017
Bộ đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 năm học 2016 - 2017
PHÒNG GD & ĐT CẨM GIÀNG TRƯỜNG THCS TÂN TRƯỜNG
|
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN LỚP 9 MÔN: LỊCH SỬ Năm học: 2014 - 2015 Thời gian làm bài: 150 phút |
A. LỊCH SỬ VIỆT NAM (4 ĐIỂM)
Câu 1 (2 điểm)
Hãy phân tích bối cảnh lịch sử của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX? So với phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX, phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX có điểm gì mới?
Câu 2 (2 điểm)
Trình bày những nét chính về phong trào Đông Du? Vì sao Phan Bội Châu lại chủ trương bạo động vũ trang để giành độc lập và muốn dựa vào Nhật Bản? Bài học học rút ra từ phong trào Đông Du là gì?
B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (6 ĐIỂM)
Câu 3 (2 điểm)
Trình bày những biến đổi của Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay? Trong những biến đổi đó, biến đổi nào là quan trong nhất? Tại sao?
Câu 4 (2 điểm)
Vì sao nói Cu-Ba là "hòn đảo anh hùng"? Cơ sở nào xây đắp nên tình hữu nghị Việt Nam - CuBa?
Câu 5 (2 điểm)
Nêu nguyên nhân dẫn đến sự phát triển "thần kì" của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai? Trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay, Việt Nam nên học hỏi Nhật Bản ở những điểm nào?
Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9
Câu 1 (2 điểm)
* Bối cảnh lịch sử: (1,25 điểm)
- Phong trào yêu nước chống Pháp do giai cấp phong kiến lãnh đạo đã thất bại hoàn toàn, đầu thế kỉ XX cần có một xu hướng đấu tranh mới....
- Sự tác động của bối cảnh quốc tế (Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc...) đã ảnh hưởng tới tư tưởng các nho sĩ yêu nước làm chuyển biến lập trường của họ theo xu hướng dân chủ tư sản hóa....
- Công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp làm cho xã hội Việt Nam phân hóa giai cấp, từ đó dẫn tới nhiều xu hướng cách mạng mới...
* Điểm mới: (0,75 điểm)
- Mặc dù các phong trào vẫn do các nho sĩ yêu nước tiến bộ lãnh đạo, nhưng họ đã đoạn tuyệt con đường đấu tranh của giai cấp phong kiến cũ mà chủ trương đấu tranh theo xu hướng mới – dân chủ tư sản.
- Phong trào đấu tranh không chỉ bó hẹp, đơn điệu ở hình thức đấu tranh vũ trang như trước nữa mà nó hết sức phong phú: Vũ trung bạo động (Đông Du), cải cách (Duy Tân), mở trường dạy học (Đông Kinh Nghĩa Thục)...
Câu 2 (2 điểm)
* Nét chính của phong trào Đông Du: (1 điểm)
- Năm 1904, các nhà yêu nước lập ra Hội Duy Tân do Phan Bội Châu đứng đầu. Mục đích của Hội là lập ra một nước Việt Nam độc lập.
- Đầu năm 1905, Phan Phội Châu sang Nhật Bản nhờ giúp khí giới, tiền bạc để đánh Pháp. Người Nhật Bản chỉ hứa đào tạo cán bộ cho cuộc bạo động vũ trang sau này. Tiếp đó, Hội Duy Tân phát động thành viên tham gia phong trào Đông Du. Lúc đầu, phong trào Đông Du hoạt động rất thuận lợi, số học sinh sang Nhật Bản có lúc lên tới 200 người.
- Đến đầu tháng 9/1908, thực dân Pháp câu kết với Nhật. Pháp cho Nhật vào buôn bán ở Việt Nam, còn Nhật không cho các nhà yêu nước Việt Nam trú ngụ, nên nhà cầm quyền Nhật trục xuất những người yêu nước Việt Nam.
- Tháng 3/1909, Phan Bội Châu buộc phảo rời Nhật Bản. Đến đây, Phan Bội Châu rút ra bài học: "Đã là phường đế quốc dù da trắng hay da vàng thì chúng đều là một lũ cướp nước như nhau".
-> Phong trào Đông Du tan rã, Hội Duy Tân ngừng hoạt động.
* Phan Bội Châu chủ trương bạo động vũ trang và dựa vào Nhật để giành độc lập vì: (0,5 điểm)
- Phan Bội Châu cho rằng độc lập dân tộc là nhiệm vụ cần làm trước để đi tới phú cường. Muốn giành được độc lập thì chỉ có con đường bạo động vũ trang (vì truyền thống của dân tộc ta trong việc đấu tranh giành lại và bảo vệ độc lập dân tộc cũng là đấu tranh vũ trang, các cuộc khởi nghĩa...) nên ông chủ trương lập ra Hội Duy tân với mục đích là lập ra một nước Việt Nam độc lập bằng việc chuẩn bị lực lương, tuyên truyền yêu nước, liên kết quốc tế chống chủ nghĩa đế quốc.
- Phan Bội Châu muốn dựa vào Nhật Bản để giành độc lập vì ông cho rằng: Nhật Bản cùng màu da, cùng văn hóa (đồng văn, đồng chủng), lại đi theo con đường tư bản châu Âu đã giàu mạnh lên, đánh thắng đế quốc Nga và thoát khỏi đế quốc xâm lược nên có thể nhờ cậy được, nên ông quyết định xuất dương sang Nhật (1905) cầu viện.
* Bài học học rút ra từ phong trào Đông du: (0,5 điểm)
- Chủ trương bạo động là đúng, nhưng tư tưởng cầu viện là sai " đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau" không thể dựa vào đế quốc để đánh đế quốc được.
- Cần xây dựng thực lực trong nước, trên cơ sở đó mà tranh thủ hỗ trợ quốc tế chân chính.
Câu 3 (2 điểm)
* Những biến đổi của Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là: (1,25 điểm)
- Biến đổi thứ nhất: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập.
- Biến đổi thứ hai: từ khi giành được độc lập dân tộc các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế - xã hội và đạt được nhiều thành tích to lớn như Xin-ga-po, Thái Lan, Malaixia...Đặc biệt, Xin-ga-po trở thành "con rồng châu Á", được xếp vào hàng các nước phát triển nhất thế giới.
- Biến đổi thứ ba: Cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục tiêu xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.
* Trong ba biến đổi trên, biến đổi thứ nhất là quan trọng nhất, bởi vì: (0,75 điểm)
- Từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, phụ thuộc trở thành những nước độc lập...
- Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển về kinh tế, xã hội cuả mình ngày càng phồn vinh.
Câu 4 (2 điểm)
* Cu Ba là hòn đảo anh hùng vì: (1.5 điểm)
- Trong chiến đấu chống chế độ độc tài Ba-ti-xta (1953 – 1959)
- 1953, được Mĩ giúp, Batixta đã thiết lạp chế độ độc tài quân sự, thi hành nhiều chính sách phản động...-> nhân dân CuBa bền bỉ đáu tranh.
- 26/7/1953, Phi đen lãnh đạo 135 thanh niên tấn công pháo đài Môn-ca-đa, mở đầu thời kì đấu tranh vũ trang
- Mặc dù lực lượng chênh lệch, gặp nhiều khó khăn nguy hiểm, nhưng từ năm 1956 – 1958, phong trào cách mạng lan rộng khắp cả nước và chuyển sang thế phản công.
- Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ. Cách mạng giành thắng lợi, chấm dứt ách thống trị của chính quyền tay sai. CuBa là lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh
- Trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc (1959 – nay)
- Từ 1959 -1961, Cu Ba tiến hành cải cách dân chủ. Là nước đầu tiên ở Tây bán cầu tuyên bố tiến lên chủ nghĩa xã hội (1961) giữa vòng vây của Mĩ.
- Từ 1961 đến nay, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã họi đạt nhiều thành tựu...Mặc dù bị Mĩ bao vây cấm vận, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ nhưng Cu Ba vẫn kiên trì con đường chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, những thành tựu trong chiến đấu và trong xây dựng bảo vệ tổ quốc đã chứng minh rằng Cu Ba là "hòn đảo anh hùng"
* Cơ sở tình hữu nghị Việt Nam CuBa: (0,5 điểm)
- Trong thời kì đấu tranh giải phóng dân tộc có chung kẻ thù. Sau khi giành độc lập; Cùng mục tiêu và lí tưởng xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Cùng chung sự lãnh đạo cuả Đảng cộng sản.
- Việt Nam và Cu Ba đã có nhiếu sự ủng hộ giúp đỡ nhau trong công cuộc chống kẻ thù chung, Phi đen từng nói: "Vì Việt Nam, Cu Ba sẵn sàng hiến cả máu của mình". Ngày nay, quan hệ hai nước ngày càng bền chặt, thắm thiết tình anh em...
Câu 5 (2 điểm)
* Nguyên nhân. (1,25 điểm)
- Khách quan: Do điều kiện quốc tế thuận lợi như sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới; thừa hưởng những thành tựu khoa học kĩ thuật; nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ...
- Chủ quan:
- Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của Nhật, sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.
- Vai trò điều tiết của nhà nước: đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dụng hợp lí các khoản vốn vay, vốn đầu tư nước ngoài. Chi phí cho quân sự ít.
- Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt, tập trung sản xuất cao. Áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
- Bản tính con người Nhật: cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, lo xa... Đây là nhân tố hàng đầu, quan trong nhất của sự phát triển kinh tế. Vì con người là vốn quý nhất, công nghệ cao nhất và đây được coi là nguyên nhân quan trọng nhất quyết định sự phát triển kinh tế của Nhật Bản.
* Bài học cho Việt Nam. (0,75 điểm)
Sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật đã để lại sự kính nể của bạn bè thế giới. Bài học về khắc phục chiến tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển của Nhật là bài học quý giá đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. Cụ thể là:
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của khoa học, kĩ thuật đối với sự phát triển của kinh tế. Khoa học kĩ thuật là khâu then chốt nên Việt Nam phải tiếp thụ những thành tựu mới nhất của thế giới để áp dụng vào sản xuất...; tranh thủ sử dụng nguồn vốn có hiệu quả...
- Học tập được cách quản lí nền kinh tế năng động, hiệu quả và vai trò điều tiết nền kinh tế của nhà nước..
- Phải chú trọng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, có ý thức kỉ luật trong lao động đáp ứng được nhu cầu mới trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.