Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Sở GD&ĐT Bình Định năm 2020
Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Sở GD&ĐT Bình Định năm 2020 được TimDapAnsưu tầm và đăng tải xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Đề thi học kì 2 lớp 9 này là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho thầy cô trong quá trình giảng dạy, ôn luyện kiến thức đã học cho các bạn đồng thời cũng giúp học sinh làm quen nhiều dạng đề kiểm tra Văn lớp 9 khác nhau. Mời các bạn tham khảo chi tiết và tải về bài viết dưới đây nhé.
- Đề cương ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2019 - 2020
- Đề cương ôn tập lớp 9 môn Ngữ văn đầu học kì 2 năm 2019 - 2020
- Đề cương ôn tập lớp 9 môn Ngữ văn học kì 2 năm 2019 - 2020
- Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn - Số 2
- Đề cương ôn tập Ngữ Văn lớp 9 học kì 2
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG LỚP 9 CHUẨN BỊ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
Năm học: 2021 - 2022 - Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (5.0 điểm) Đọc đoạn văn sau:
“...Nhưng tạnh mất rồi. Tạnh rất nhanh như khi mưa đến. Sao chóng thế? Tôi bỗng thẫn thờ tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố. Phải, có thể những cái đó…Hoặc là cây, hoặc là cái vòm trời của nhà hát, hoặc bà bán kem đẩy chiếc xe đẩy thùng kem, trẻ con háo hức bâu xung quanh….”
a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Tại sao nhân vật “tôi” cảm thấy “thẫn thờ, tiếc không nói nổi”?
c. Tìm thành phần tình thái đã được sử dụng trong đoạn văn trên?
d. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mỹ cứu nước
Câu 2 (5,0 điểm). Nhận xét về bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của người lính cách mạng, mà phấn lớn họ đều xuất thân từ nông dân. Đồng thời bài thơ cũng làm hiện lên hình ảnh chân thật, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp còn rất khó khăn thiếu thốn”.
Em hãy phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu để làm sáng tỏ ý kiến trên
Bài văn tham khảo
I. Giới thiệu một vài nét về Chính Hữu, về xuất xứ và chủ thể để bài thơ "Đồng chí".
1. Tác giả
Họ tên là Trần Đình Đắc, bút danh là Chính Hữu, sinh năm 1928. quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Là chiến sĩ của Trung đoàn Thủ đô trong những ngày đầu toàn quốc kháng chiến chống Pháp.
2. Xuất xứ, chủ đề
Ông là nhà thơ chiến sĩ trong suốt những năm dài khói lửa chống Pháp và chống Mỹ xâm lược. Chính Hữu làm thơ không nhiều và hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh. Thơ ông bình dị, cảm xúc dồn nén, vừa thiết tha vừa trầm hùng:
"Nhớ đêm ra đi đất trời bộc lửa
Cả Đô thành nghi ngút cháy sau lưng
Những chàng trai chưa trắng nợ anh hùng"
(Ngày về)
Bài thơ "Đồng chí là một trong những bài thơ đặc sắc viết về anh bộ đội Cụ Hồ trong 9 năm kháng chiến chống Pháp. Chính Hữu viết "Đồng chí' vào đầu mùa xuân năm 1948 tại chiến khu Việt Bắc. Bài thơ ca ngợi tình đồng chí cao cả và thiêng liêng, gian khổ có nhau, vào sinh ra tử có nhau của những người nông dân mặc áo lính giữa thời khói lửa.
3. Phân tích bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu và nói lên cảm xúc của em.
"Đồng chí" là bài thơ hay nhất của Chính Hữu viết về người nông dân mặc áo lính trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Bài thơ được viết vào đầu xuân 1948, sau chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947. Nó đã đi qua một hành trình nửa thế kỉ, làm sang trọng một hồn thơ chiến sĩ của Chính Hữu.
Hai mươi dòng thơ, với ngôn ngữ bình dị, giọng điệu thủ thỉ tâm tình, cảm xúc dồn nén. Hình tượng thơ phát sáng, có một vài câu thơ để lại nhiều ngỡ ngàng cho bạn đọc trẻ ngày nay.
Bài thơ "Đồng chí" ca ngợi tình đồng đội gian khổ có nhau, vào sinh ra tử có nhau của các anh bộ đội Cụ Hồ, những người nông dân yêu nước đi bộ đội đánh giặc trong những năm đầu gian khổ thời 9 năm kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954).
Hai câu thơ đầu cấu trúc song hành, đối xứng làm hiện lên hai "gương mặt" người chiến sĩ rất trẻ, như đang tâm sự cùng nhau. Giọng điệu tâm tình của một tình bạn thân thiết:
"Quê hương anh nước mặn, đồng chua,
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá".
Quê hương anh và làng tôi đều nghèo khổ, là nơi "nước mặn, đồng chua", là xứ sở "đất cày lên sỏi đá". Mượn tục ngữ. thành ngữ để nói về làng quê, nơi chôn nhau cắt rốn thân yêu của mình, Chính Hữu đã làm cho lời thơ bình dị, chất thơ mộc mạc, dáng yêu như tâm hồn người trai cày ra trận đánh giặc. Sự đồng cánh, đồng cảm và hiểu nhau là cơ sở. Là cái gốc làm nên tình bạn, tình đồng chí sau này.
Năm câu thơ tiếp theo nói lên một quá trình thương mến: từ "đôi người xa lạ" rồi "thành đôi tri kỉ", về sau kết thành "đồng chí". Câu thơ biến hóa, 7,8 từ rồi rút lại, nén xuống 2 từ, cảm xúc vần thơ như dồn tụ lại, nén chặt lại. Những ngày đầu đứng dưới lá quân kì: "Anh với tôi đôi người xa lạ – Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau". Đôi bạn gắn bó với nhau bằng bao kỉ niệm đẹp:
"Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!"
"Súng bên súng" là cách nói hàm súc, hình tượng: cùng chung lí tưởng chiến đấu; "anh với tôi" cùng ra trận đánh giặc để bảo vệ đất nước quê hương, vì độc lập, tự do và sự sống còn của dân tộc. "Đầu sát bên đầu" là hình ảnh diễn tả ý hợp tâm đầu của đôi bạn tâm giao. Câu thơ "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ" là câu thơ hay và cảm động, đầy ắp kỉ niệm một thời gian khổ. Chia ngọt sẻ bùi mới "thành đôi tri kỉ". "Đôi tri kỉ" là đôi bạn rất thân, biết bạn như biết mình. Bạn chiến đấu thành tri kỉ, về sau trở thành đồng chí! Câu thơ 7, 8 từ đột ngột rút ngắn lại hai từ "đồng chí" diễn tả niềm tự hào xúc động ngân nga mãi trong lòng. Xúc động khi nghĩ về một tình bạn đẹp. Tự hào về mối tình đồng chí cao cả thiêng liêng, cùng chung lí tưởng chiến đấu của những người binh nhì vốn là những trai cày giàu lòng yêu nước ra trận đánh giặc. Các từ ngữ được sử dụng làm vị ngữ trong vần thơ: bên, sát, chung, thành – đã thể hiện sự gắn bó thiết tha của tình tri kỉ, tình đồng chí. Cái tấm chăn mỏng mà ấm áp tình tri kỉ, tình đồng chí ấy mãi mãi là kỉ niệm đẹp của người lính, không bao giờ có thể quên:
"Ôi núi thẳm rừng sâu
Trung đội cũ về đâu
Biết chăng chiều mưa mau
Nơi đây chăn giá ngắt
Nhớ cái rét ban đầu
Thấm mối tình Việt Bắc..."
("Chiều mưa đường số 5"- Thâm Tâm)
Ba câu thơ tiếp theo nói lên hai người đồng chí cùng chung một nỗi nhớ: nhớ ruộng nương, nhớ bạn thân cày, nhớ gian nhà, nhớ giếng nước, gốc đa. Hình ảnh nào cũng thắm thiết một tình quê vơi đầy:
"Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay,
Giếng nước, gốc đa nhớ người ra lính".
Giếng nước gốc đa là hình ảnh thân thương của làng quê được nói nhiều trong ca dao xưa: "Cây đa cũ, bến đò xưa... Gốc đa, giếng nước, sân đình...", được Chính Hữu vận dụng, đưa vào thơ rất đậm đà, nói ít mà gợi nhiều, thấm thía. Gian nhà, giếng nước, gốc đa được nhân hóa, đang đêm ngày dõi theo bóng hình anh trai cày ra trận? Hay "người ra lính" vẫn đêm ngày ôm ấp hình bóng quê hương? Có cả 2 nối nhớ ở cả hai phía chân trời, lính yêu quê hương đã góp phần hình thành tình đồng chí, làm nên sức mạnh tinh thần để người lính vượt qua mọi thử thách gian lao ác liệt thời máu lửa. Cũng nói về nỗi nhớ ấy, trong bài thơ "Bao giờ trở lại", Hoàng Trung Thông viết:
"Bấm tay tính buổi anh đi,
Mẹ thường vẫn nhắc: biết khi nào về?
Lúa xanh xanh ngắt chân đê.
Anh đi là để giữ quê quán mình.
Cây đa bến nước sân đình,
Lời thề nhớ buổi mít tinh lên đường.
Hoa cau thơm ngát đầu nương,
Anh đi là giữ tình thương dạt dào.
(...) Anh đi chín đợi mười chờ,
Tin thường thắng trận, bao giờ về anh?"
Bảy câu thơ tiếp theo ngổn ngộn những chi tiết rất thực phản ánh hiện thực kháng chiến buổi đầu. Sau 80 năm bị thực dân Pháp thống trị, nhân dân ta đã quật khởi đứng lên giành lại non sông. Rồi với gậy tầm vông, với giáo mác,... nhân dân ta phải chống lại xe tăng, đại bác của giặc Pháp xâm lược. Những ngày đầu kháng chiến, quân và dân ta trải qua muôn vàn khó khăn: thiếu vũ khí, thiếu quân trang, thiếu lương thực, thuốc men,... Người lính ra trận "áo vải chân không đi lùng giặc đánh", áo quần rách tả tơi, ốm đau bệnh tật, sốt rét rừng. "Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi":
"Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá
miệng cười buốt giá chân không giày,.."
Chữ "biết" trong đoạn thơ này nghĩa là nếm trải, cùng chung chịu gian nan thử thách. Các chữ: "anh với tôi", "áo anh... quần tôi" xuất hiện trong đoạn thơ như một sự kết dính, gắn bó keo sơn tình đồng chí thắm thiết cao đẹp. Câu thứ 4 tiếng cấu trúc tương phản: "Miệng cười buốt giá" thể hiện sâu sắc tinh thần lạc quan của hai chiến sĩ, hai đồng chí. Đoạn thơ được viết dưới hình thức liệt kê, cảm xúc từ dồn nén bỗng ào lên: "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay''. Tình thương đồng đội được biểu hiện bằng cử chỉ thân thiết, yêu thương: "Tay nắm lấy bàn tay". Anh nắm lấy tay tôi. tôi nắm lấy bàn tay anh, để động viên nhau, truyền cho nhau tình thương và sức mạnh, đế vượt qua mọi thử thách. "đi tới và làm lên thắng trận".
Phần cuối bài thơ ghi lại cảnh hai người chiến sĩ – hai đồng chí trong chiến đấu. Họ cùng "đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới", cảnh tượng chiến trường là "rừng hoang sương muối", một đêm đông vô cùng lạnh lẽo hoang vu giữa núi rừng chiến khu. Trong gian khổ ác liệt, trong căng thẳng "chờ giặc tới", hai chiến sĩ vễn "đứng cạnh bên nhau", vào sinh ra tử có nhau. Đó là một đêm trăng trên chiến khu. Một tứ thơ đẹp bất ngờ xuất hiện:
"đầu súng trăng treo".
Người chiến sĩ trên đường ra trận thì "ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan". Người lính đi phục kích giặc giữa một đêm đông "rừng hoang sương muối" thì có "đầu súng trăng treo". Cảnh vừa thực vừa mộng, về khuya trăng tà, trăng lơ lửng trên không như đang "treo" vào đầu súng. Vầng trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp đất nước thanh bình. Súng mang ý nghĩa cuộc chiến đấu gian khổ hi sinh. "Đầu súng trăng treo" là một hình ảnh thơ mộng, nói lên trong chiến đấu gian khổ, anh bộ đội vẫn yêu đời, tình đồng chí thêm keo sơn gắn bó, họ cùng mơ ước môt ngày mai đất nước thanh bình. Hình ảnh "Đầu súng trăng treo" là một sáng tạo thi ca mang vẻ đẹp lãng mạn cùa thơ ca kháng chiến, đã được Chính Hữu lấy nó đặt tên cho tập thơ – đóa hoa đầu mùa của mình. Trăng Việt Bắc, trăng giữa núi ngàn chiến khu, trăng trên bầu trời, trăng tỏa trong màn sương mờ huyền ảo. Mượn trăng để tả cái vắng lặng của chiến trường, để tô đậm cái tư thế "trầm tĩnh chờ giặc tới". Mọi gian nan căng thẳng của trận đánh sẽ diễn ra đang nhường chỗ cho vẻ đẹp huyền diệu, thơ mộng của vầng trăng, và chính đó cũng là vẻ đẹp cao cả thiêng liêng của tình đồng chí, tình chiến dấu.
Bài thơ "Đồng chí" vừa mang vẻ đẹp giản dị, bình dị khi nói về đời sống vật chất của người chiến sĩ, lại vừa mang vẻ đẹp cao cả, thiêng liêng, thơ mộng khi nói về đời sống tâm hồn, về tình đồng chí của các anh – người lính binh nhì buổi đầu kháng chiến.
Ngôn ngữ thơ hàm súc, mộc mạc như tiếng nói của người lính trong tâm sự, tâm tình. Tục ngữ, thành ngữ, ca dao được Chính Hữu vận dụng rất linh họat, tạo nên chất thơ dung dị, hồn nhiên, đậm đà. Sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và màu sắc lãng mạn chung đúc nên hồn thơ chiến sĩ.
"Đồng chí" là bài thơ rất độc đáo viết về anh bộ đội Cụ Hồ – người nông dân mặc áo lính, những anh hùng áo vải trong thời đại Hồ Chí Minh. Bài thơ là một tượng dài chiến sĩ tráng lệ, mộc mạc và bình dị, cao cả và thiêng liêng".
Tham khảo: Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Sở GD&ĐT Bình Định năm 2020 được TimDapAnchia sẻ trên đây. Đây là đề cương hay giúp các bạn học sinh củng cố kiến thức Văn lớp 9, đồng thời là giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức cho kì thi HK 2 sắp tới. Mời các bạn tham khảo tài liệu trên
- Công thức Toán lớp 9
- 50 Bài tập Hình học 9 ôn thi vào lớp 10
- 9 Ma trận đề thi học kì 2 Toán 9 năm 2021 - Có đáp án
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Phòng GD&ĐT huyện Cần Giờ năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Phòng GD&ĐT Quận 12 năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Phòng GD&ĐT Quận 12 năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Phòng GD&ĐT Quận Bình Thạnh năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Phòng GD&ĐT Quận 3 năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Phòng GD&ĐT Quận Tân Bình năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Phòng GD&ĐT Quận Tân Phú năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Phòng GD&ĐT Quận Bình Tân năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Phòng GD&ĐT huyện Củ Chi năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Tin học năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Sở GD&ĐT Đồng Nai năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Sở GD&ĐT Tây Ninh năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Phòng GD&ĐT Thành phố Huế năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Phòng GD&ĐT huyện Thuận Nam năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Địa lý Sở GD&ĐT Quảng Nam năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Phòng GD&ĐT Dương Minh Châu năm 2020 - 2021
.......................................................................
Trên đây Tìm Đáp Án vừa gửi tới bạn đọc bài viết Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Sở GD&ĐT Bình Định năm 2020. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của đề thi rồi đúng không ạ? Hi vọng qua bài viết bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn môn Ngữ văn lớp 9 nhé. Để giúp các bạn có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, Tìm Đáp Án mời các bạn học sinh còn có thể tham khảo các đề thi học học kì 1 lớp 9, đề thi học học kì 2 lớp 9 các môn Toán, Văn, Anh, Hóa, Lý, Địa, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Với đề thi lớp 9 này giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn ôn thi tốt