Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn năm 2022 do TimDapAnbiên soạn, bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh lớp 9 trong quá trình ôn thi học kì 2 luyện thêm đề môn Ngữ văn lớp 9 có đáp án.

Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn bao gồm đầy đủ các phần thiết yếu sau:

  • Phần Đọc hiểu văn bản được chọn lọc bám sát chương trình học.
  • Phần Làm văn bao gồm nghị luận xã hội và nghị luận văn học giúp các em học sinh hình thành kĩ năng làm văn của mình cũng như phục vụ quá trình ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9.

Mời thầy cô và các em tham khảo: Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Ngữ Văn năm 2020 (Đề 4) do TimDapAnbiên soạn.

Bản quyền tài liệu thuộc về Tìm Đáp Án.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép nhằm mục đích thương mại.

Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Bài thơ được viết theo thể thơ gì?

Câu 2 (0,75đ): Đoạn thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu tác dụng.

Câu 3 (0,75đ): Khổ thơ đầu tiên đã để lại cho em ấn tượng gì?

Câu 4 (1đ): Nêu ý nghĩa của bài thơ.

II. Làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ): Trình bày suy nghĩ của em về tình yêu quê hương, đất nước.

Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn Bến Quê của Nguyễn Minh Châu.

Hướng dẫn giải đề thi học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn

I. Đọc hiểu văn bản (3đ)

Câu 1 (0,5đ): Bài thơ được viết theo thể thơ tự do.

Câu 2 (0,75đ): Đoạn thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nói quá (Máu chảy thành sông/ Xương chất cao thành núi). Biện pháp nghệ thuật này đã nhấn mạnh và giúp người đọc hình dung ra những đau thương, mất mát mà dân tộc Việt Nam đã phải đánh đổi để dành lại được độc lập.

Câu 3 (0,75đ):

Khổ thơ đầu tiên không chỉ giúp chúng ta hình dung ra những đau thương, mất mát mà đất nước chúng ta đã phải trải qua mà còn làm chúng ta thêm căm thù quân giặc, thêm yêu quý và trân trọng hòa bình, độc lập mà chúng ta được được hưởng.

Câu 4 (1đ):

Trong bài thơ Làng quê Việt Nam, tác giả Phan Huy Hùng mang đến cho bạn đọc cách nhìn cụ thể hơn, chân thực hơn về những khó khăn, gian khổ của đất nước; đồng thời thể hiện tinh thần đoàn kết, đồng lòng và quyết tâm đán đuổi giặc ngoại xâm của cả dân tộc. Bên cạnh đó, bài thơ cũng là lời khẳng định, tuyên bố đanh thép của tác giả, của nhân dân Việt Nam rằng cả dân tộc luôn sẵn sàng đứng lên đấu tranh bảo vệ độc lập nếu kẻ thù lăm le xâm chiếm.

II. Làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ):

Dàn ý bài văn nghị luận xã hội: Tình yêu quê hương, đất nước

1. Mở bài

Mỗi con người không thể sống mà không có tình yêu: yêu cha mẹ, yêu xóm làng… và rộng hơn hết chính là tình yêu quê hương, đất nước.

2. Thân bài

a. Giải thích

Quê hương: là nơi chúng ta sinh ra, có gia đình và những người thân yêu. Đất nước là quê hương, là nơi chôn rau cắt rốn của mỗi người, là nơi dòng tộc, gia đình sinh sống.

→ Tình yêu quê hương, đất nước là tình yêu thương mà con người dành cho nơi mình sinh ra lớn lên và phát triển.

b. Phân tích

  • Tình yêu quê hương, đất nước góp phần hình thành và xây dựng tình cảm của mỗi con người, giúp chúng ta hiểu và trân trọng những thứ bình dị của cuộc sống quanh mình.
  • Yêu quê hương, đất nước là động lực quan trọng để mỗi chúng ta vươn lên, có ý chí hơn để gây dựng một xã hội tốt đẹp.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng minh họa cho bài làm của mình.

Lưu ý: dẫn chứng là những nhân vật có thật và tiêu biểu được nhiều người biết đến.

d. Phản biện

Bên cạnh những người luôn yêu thương quê hương, đất nước, cố gắng góp sức để xây dựng nước nhà thì vẫn còn những người chưa thực sự biết ơn nơi mình sinh ra và lớn lên, chưa thực sự cố gắng xây dựng quê hương, đất nước tươi đẹp. Những người này đáng bị xã hội phê phán, chỉ trích thẳng thắn.

3. Kết bài

Mỗi chúng ta hãy trân trọng nền hòa bình, độc lập hiện có và nỗi lực xây dựng quê hương, đất nước mình ngày càng giàu đẹp hơn.

Câu 2 (5đ):

Dàn ý bài văn nghị luận phân tích nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn Bến Quê của Nguyễn Minh Châu.

1. Mở bài

Nguyễn Minh Châu có nhiều những tìm tòi quan trọng góp phần đổi mới văn học nước nhà. Nhân vật trong những truyện ngắn của ông thường mang đầy tâm trạng và rất nặng lòng với cuộc đời, với con người sống quanh mình; tiêu biểu là nhân vật Nhĩ trong tác phẩm Bến quê.

2. Thân bài

* Khái quát chung

  • Nhĩ là một con người từng trải và có địa vị, đi rộng biết nhiều "Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất", anh đã từng in gót chân khắp mọi chân trời xa lạ.
  • Bao cảnh đẹp những nơi phồn hoa đô hội gần xa, những miếng ngon nơi đất khách quê người, anh đã được thưởng thức, nhưng những cảnh đẹp gần gũi, những con người tình nghĩa thân thuộc nơi quê hương cho đến ngày sắp từ giã cõi đời anh mới cảm thấy một cách sâu sắc, cảm động.

* Những suy nghĩ, trải nghiệm của nhân vật Nhĩ qua cảnh vật nơi bến quê:

  • Qua cửa sổ nhà mình Nhĩ cảm nhận được trong tiết trời lập thu vẻ đẹp của hoa bằng lăng "đậm sắc hơn". Sông Hồng "màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra", bãi bồi phù sa lâu đời ở bên kia sông dưới những tia nắng sớm đầu thu đang phô ra "một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non..." và bầu trời, vòm trời quê nhà "như cao hơn".
  • Nhìn qua cửa sổ nhà mình, Nhĩ xúc động trước vẻ đẹp của quê hương mà trước đây anh đã ít nhìn thấy và cảm thấy, phải chăng vì cuộc sống bận rộn, tất tả ngược xuôi hay bởi tại vô tình mà quên lãng.

→ Nhắc nhở người đọc phải biết gắn bó, trân trọng những cảnh vật quê hương vì những cái đó là là máu thịt là tâm hồn của mỗi chúng ta.

* Tình cảm và sự quan tâm của vợ con với Nhĩ

  • Liên, vợ Nhĩ tần tảo, giàu đức hi sinh khiến Nhĩ cảm động "Anh cứ yên tâm. Vất vả tốn kém đến bao nhiêu em và các con cũng chăm lo cho anh được" "tiếng bước chân rón rén quen thuộc" của người vợ hiền thảo trên "những bậc gỗ mòn lõm" và "lần đầu tiên anh thấy Liên mặc tấm áo vá" Nhĩ đã ân hận vì sự vô tình của mình với vợ. Nhĩ hiểu ra rằng: Gia đình là điểm tựa vững chắc nhất của cuộc đời mỗi con người.
  • Tuấn là đứa con thứ hai của Nhĩ. Nhĩ đã sai con đi sang bên kia sông "qua đò đặt chân lên bờ bên kia, đi chơi loanh quanh rồi ngồi xuống nghỉ chân ở đâu đó một lát, rồi về". Nhĩ muốn con trai thay mặt mình qua sông, để ngắm nhìn cảnh vật thân quen, bình dị mà suốt cuộc đời Nhĩ đã lãng quên.
  • Tuấn "đang sà vào một đám người chơi phá cờ thế trên hè phố" mà quên mất việc bố nhờ, khiến Nhĩ nghĩ một cách buồn bã "con người ta trên đường đời khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình" để đến chậm hoặc không đạt được mục đích của cuộc đời.

* Quan hệ của Nhĩ với những người hàng xóm:

  • Bọn trẻ: "Cả bọn trẻ xúm vào, chúng giúp anh đặt một bàn tay lên bậu cửa sổ, kê cao dưới mông anh bằng cả một chiếc chăn gập lại rồi sau đó mới bê cái chồng gối đặt sau lưng".
  • Ông cụ giáo Khuyến "Đã thành lệ, buổi sáng nào ông cụ già hàng xóm đi xếp hàng mua báo về cũng ghé vào hỏi thăm sức khỏe của Nhĩ".

→ Đó là một sự giúp đỡ vô tư, trong sáng, giàu cảm thông chia sẻ, giản dị, chân thực.

3. Kết bài

Những dòng cuối cùng của "Bến quê" khép lại nhưng dư âm từ những trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời và con người dường như vẫn còn lan toả đâu đây, thức tỉnh trong ta sự trân trọng vẻ đẹp về những gì bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương, xứ sở.

Mời các bạn tham khảo Bộ đề thi học kì 2 mới nhất của chúng tôi tại: Bộ đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn năm 2022.

Dưới đây là đề mẫu minh họa cho bộ đề thi này: 

I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm):

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Đời là một chuyến đi không biết điểm đến. Rất ít ai đến được điểm mình dự định. Thông thường ta bắt đầu cuộc hành trình với một ý niệm đích đến trong đầu chỉ để nhận ra rất sớm là cuộc đời có nhiều chỗ rẽ bất ngờ, và sau một lúc thì ta chẳng chắc chắn là đời rồi sẽ về đâu. Nhưng như vậy thì đời mới vui. Đọc truyện mà biết được đoạn cuối ngay từ khởi đầu thì cụt hứng rồi. Điều đó có nghĩa là đường đời không phải là đường thẳng mà đường quanh co ngoằn ngèo, cứ như đường rừng. Đôi khi đi cả chục cây số rồi mới khám phá ra là mình lại quay về điểm khởi hành.

Khái niệm đường vòng này rất ích lợi trong kế hoạch sống của chúng ta. Nếu ta biết đời không phải là đường thẳng và ta có thể vòng lại điểm mình đã qua, thì tốt hơn là trên mỗi bước đi, ta nên ném ra vài hạt trái cây, ngũ cốc bên đường, hy vọng là dọc đường sẽ mọc nhiều cây trái, để lúc nào đó nếu ta vòng lại thì có thể đã có sẵn trái ngon chờ đợi. Đi đến đâu gieo hạt giống đến đó, tức là sống hôm nay mà trồng cho ngày mai.

Cho nên nếu sống khôn ngoan thì ta gieo hạt trên mỗi bước đi.

(Trích từ "Tư duy tích cực thay đổi cuộc sống", tác giả Trần Đình Hoành, NXB Phụ Nữ, 2012.)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trích đã dẫn.

Câu 2 (0,5 điểm): Hình ảnh "gieo hạt giống" trong văn bản trích đã dẫn được sử dụng theo phương thức tu từ nào?

Câu 3 (1,0 điểm): Tóm tắt nội dung chính của văn bản trích nêu trên.

Câu 4 (1,0 điểm): Giải thích ngắn gọn ý nghĩa được gửi gắm trong cụm từ "sống khôn ngoan" ở câu cuối của văn bản.

II. Làm văn (7,0 điểm):

Câu 1 (2,0 điểm): Nghị luận xã hội về lòng tốt trong cuộc sống hôm nay.

Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích hai khổ thơ đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ.

Trên đây TimDapAnđã giới thiệu tới các em Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Ngữ Văn năm 2022 (Đề 5). Để có kết quả cao hơn trong học tập, TimDapAnxin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Giải bài tập Toán lớp 9, Trắc nghiệm Tiếng Anh 9, Lý thuyết môn Vật lí lớp 9, Giải Tập bản đồ Lịch Sử lớp 9 mà TimDapAntổng hợp và đăng tải.

Chúc các em đạt kết quả cao trong kỳ thi của mình.

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!