Đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 10
Đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 10 trường THPT Đào Duy Từ, Thanh Hóa năm học 2014 - 2015 là đề kiểm tra giữa kì II lớp 10 môn Sinh có đáp án đi kèm. Đây sẽ là tài liệu ôn tập môn Sinh, chuẩn bị cho bài thi cuối năm hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 10. Mời các bạn tham khảo.
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 10 trường THPT Đào Duy Từ, Thanh Hóa năm học 2014 - 2015
Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Đào Duy Từ, Thanh Hóa năm học 2014 - 2015
Đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 10 trường THPT Đào Duy Từ, Thanh Hóa năm học 2014 - 2015
SỞ GD & ĐT THANH HÓA TRƯỜNG THPT ĐÀO DUY TỪ |
ĐỀ KSCL GIỮA KÌ II, NĂM HỌC 2014 - 2015 Môn Sinh học - Khối 10 Thời gian làm bài: 45 phút (Không kể thời gian phát đề) |
Câu 1 (3,0 điểm).
a. Nêu diễn biến quá trình nguyên phân và kết quả.
b. So sánh sự phân chia tế bào chất trong nguyên phân ở tế bào thực vật và tế bào động vật.
Câu 2: (2,0 điểm).
a. Kiểu dinh dưỡng quang tự dưỡng có nguồn năng lượng và cacbon là gì, lấy một ví dụ về sinh vật có kiểu dinh dưỡng đó?
b. Trong thí nghiệm lên men rượu từ đường lactozơ thì ống nghiệm chứa nước đường có bổ sung bánh men rượu sau một thời gian có mùi rượu và bọt khí nổi lên còn ống đối chứng chứa nước cất có bánh men thì lại không có hiện tượng trên. Giải thích?
Câu 3: (2,5 điểm).
a. Nêu đặc điểm các giai đoạn sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục.
b.Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy liên tục trải qua mấy pha, giải thích?
Câu 4: (2,5 điểm).
a. Vi khuẩn E côli nuôi trong phòng thí nghiệm cứ 30 phút tế bào lại phân đôi một lần. Trong bình thí nghiệm ban đầu có 500 tế bào thì sau 2 ngày thu được bao nhiêu tế bào.
b. Ở một cơ thể đực ở một loài động vật (2n = 30), có 50 tế bào sinh dục sơ khai tiến hành nguyên phân liên tiếp 7 lần. Số tế bào con tạo ra có 10% chuyển sang giai đoạn vùng chín giảm phân tạo tinh trùng. Tính số tinh trùng và số tế bào con tạo ra.
Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 10
Câu 1 (3,0 điểm).
a. Diến biến quá trình nguyên phân:
- Kì đầu: các NST kép bắt đầu đóng xoắn, màng nhân và nhân con dần biến mất.
- Kì giữa: các NST kép đóng xoắn cực đại và tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo.
- Kì sau: các NST kép tách tâm động thành 2 nhóm NST đơn giống hệt nhau và phân li đồng đều về 2 cực của tế bào.
- Kì cuối: các NST đơn trở về dạng sợi mảnh.
Kết quả tạo thành 2 tế bào con có bộ NST giống nhau và giống tế bào mẹ.
b. So sánh phân chia tế bào chất:
- Tế bào thực vật: có thành xenlulozơ nên tế bào mẹ hình thành vách ngăn ở giữa tế bào chia tế bào chất của tế bào mẹ thành hai tế bào con.
- Tế bào động vật: không có thành xenlulozơ nên tế bào mẹ hình thành eo thắt chia tế bào chất của tế bào mẹ thành hai tế bào con.
Câu 2: (2,0 điểm).
a. Kiểu dinh dưỡng quang tự dưỡng có nguồn năng lượng là ánh sáng, nguồn cacbon CO2.
Ví dụ: thực vật,...
b. - Ống nghiệm thí nghiệm: nấm men đã chuyển hóa đường thành rượu etylic và giải phóng CO2.
- Ống đối chứng chứa nước cất nên không có quá trình lên men --> không có mùi rượu, không có bọt khí.
Câu 3: (2,5 điểm).
a. Đặc điểm các giai đoạn sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục:
- Pha tiềm phát: Số lượng tế bào không đổi, vi khuẩn thích nghi với môi trường.
- Pha luỹ thừa: Vi khuẩn bắt đầu phân chia mạnh mẽ, số lượng tế bào tăng theo luỹ thừa và đạt đến cực đại, thời gian thế hệ đạt tới hằng số, quần thề trao đổi chất mạnh nhất.
- Pha cân bằng: Tốc độ sinh trưởng, trao đổi chất của vi khuẩn giảm dần. Số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi, kích thước tế bào nhỏ hơn pha log.
- Pha suy vong: Số lượng tế bào chết vượt số lượng tế bào mới tạo thành.
b. Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy liên tục trải qua 2 pha đó là pha tiềm phát và lũy thừa, vì bổ sung liên tục chất dinh dưỡng nên không có pha cân bằng và suy vong.
Câu 4: (2,5 điểm).
a. - Số lần phân đôi: 2 x 24 x 2 = 96.
- Số tế bào sau 2 ngày: 500 x 296
b. - Số tế bào con tạo ra: 50 x 27 = 6400 (tế bào).
- Số tinh trùng tạo ra = 6400 x 4 x 0,1 = 2560 (tinh trùng).