Viên tướng trẻ và con ngựa trắng (Nguyễn Huy Tưởng)

Viên tướng trẻ và con ngựa trắng (Nguyễn Huy Tưởng) bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 8


Tác giả

1. Tiểu sử

- Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960), ông sinh ra trong một gia đình nhà nho có tinh thần yêu nước ở làng Dục Tú, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay là xã Dục Tú, huyện đông Anh, Hà Nội).

- Năm 1930, ông tham gia các hoạt động yêu nước của thanh niên học sinh ở Hải Phòng.

- Năm 1935 ông làm thư ký nhà Đoan (Thuế quan) ở Hải Phòng, sau đó quay về Hà Nội.

- Năm 1938 ông tham gia Hội Truyền bá Quốc ngữ và phong trào hướng đạo sinh ở Hải Phòng.

- Năm 1943 ông gia nhập nhóm Văn hóa cứu quốc bí mật và được bầu làm Tổng thư ký Hội Truyền bá Quốc ngữ Hải Phòng.

- Sau đó ông tiếp tục hoạt động ở Hà Nội, Nam Định và Phúc Yên.

- Tháng 6 - 1945, Nguyễn Huy Tưởng tham gia ban biên tập tạp chí Tiên Phong của Văn hóa cứu quốc.

- Tháng 8 - 1945, Nguyễn Huy Tưởng đi dự Đại hội quốc dân ở Tân Trào. Ông còn là đại biểu văn hóa cứu quốc, giúp biên tập các tờ báo Cờ giải phóng, Tiên Phong.

- Tiếp đó ông giữ chức vụ Tổng thư ký Ban Trung ương Vận động đời sống mới.

- Cách mạng Tháng Tám thành công, Nguyễn Huy Tưởng trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Hội văn hóa cứu quốc.

- Năm 1951, ông tham gia chiến dịch biên giới.

- Hòa bình 1954, ông làm Uỷ viên ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam

2. Sự nghiệp

a. Quan niệm sáng tác

   Bao trùm lên sáng tác của nhà văn là nguồn cảm hứng lớn về lịch sử. Viết văn để tỏ lòng yêu nước, đó là triết lí sống và là quan điểm sáng tác của Nguyễn Huy Tưởng: “Phận sự một người tầm thường như tôi muốn tỏ lòng yêu nước thì chỉ có việc viết văn quốc ngữ thôi.”

b. Phong cách nghệ thuật

- Trong văn của ông luôn đầy chất thơ của cuộc sống và chất chứa những bài ca hy vọng, những bài học về tình thương yêu những người thân, xóm giềng, cộng đồng và đồng loại.

 - Có thiên hướng khai thác các đề tài lịch sử

 - Đóng góp lớn nhất ở hai thể loại: tiểu thuyết, kịch

 - Văn phong giản dị, trong sáng, đôn hậu, thâm trầm, sâu sắc.  

c. Tác phẩm chính

    Tác phẩm chính: Vũ Như Tô (kịch, 1941), Bắc Sơn (kịch, 1946), Những người ở lại (kịch, 1948), Đêm hội Long Trì (tiểu thuyết, 1942), An Tư (tiểu thuyết, 1945), Sống mãi với thủ đô (tiểu thuyết, 1961), Kí sự Cao Lạng (kí, 1951) ...

Sơ đồ tư duy tác giả Nguyễn Huy Tưởng:


Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung

a. Xuất xứ

- Trích từ tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng gồm 18 chương, kể câu chuyện về Trần Quốc Toản – Hoài Văn Hầu, người anh hùng tuổi nhỏ, chí lớn đã cùng quân tướng nhà Trần lập nhiều chiến công trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông xâm lược.

- Văn bản trong SGK trích từ các Chương VIII, IX, XI,, XII – XIII của tác phẩm.

b. Bố cục:

c. Thể loại: truyện thiếu nhi (hoặc tiểu thuyết lịch sử)

d. Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm

e. Tóm tắt:

Viên tướng trẻ và con ngựa trắng là một câu chuyện hấp dẫn về tinh thần và lòng quả cảm của một anh hùng trẻ tuổi. Dù còn nhỏ nhưng Trần Quốc Toản, đã sớm có tinh thần yêu nước và quyết tâm đánh đuổi quân xâm lược, bảo vệ chủ quyền đất nước. Tuy nhiên, vì quá nhỏ tuổi và cha mất sớm, Trần Quốc Toản đã bị từ chối tham gia đánh giặc cùng với vua và các tướng lĩnh nhà Trần. Tuy nhiên, điều đó không làm Trần Quốc Toản nản chí, anh đã tự mình rèn luyện và tập hợp được một đội quân thiện chiến để đánh giặc. Nhờ tài trí thông minh và sự đoàn kết dũng mãnh của toàn quân, Trần Quốc Toản đã giành được chiến thắng trong trận đánh đầu tiên với giặc. Không chỉ dành được chiến công, anh còn hóa giải hiểu nhầm và cứu được chú mình là Chiêu Thành Vương khỏi tay tên bán nước Trần Ích Tắc. Những hành động của Trần Quốc Toản không chỉ mang lại hy vọng và động lực cho đất nước mà còn truyền cảm hứng cho các thế hệ sau. Viên tướng trẻ và con ngựa trắng đã trở thành một trong những câu chuyện đầy ý nghĩa về lòng yêu nước, sự kiên trì và quả cảm của con người.

2. Giá trị nội dung, nghệ thuật

a. Giá trị nội dung

Nhà văn đã vẽ nên một bức tranh thật bao quát về cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông lần thứ hai được đích thân Trần Hưng Đạo điều binh khiển lực đồng thời làm nổi bật nhân vật trung tâm Trần Quốc Toản qua hình ảnh lá cờ đỏ thêu sáu chữ vàng: “Phá cường địch báo hoàng ân” trong hai địa bàn chiến đấu. 

b. Giá trị nghệ thuật

- Sử dụng đặc sắc nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa.

Nguồn cảm hứng lãng mạn được lấy từ những sự kiện lịch sử vẽ lên vẻ đẹp nơi chiến trường khốc liệt