Ứng dụng của virut trong thực tiễn

Virut ngày càng trở thành công cụ không thể thiếu trong nghiên cứu sinh học cơ bản trong sản xuất các chế phẩm y học và nông nghiệp.


Virut ngày càng trở thành công cụ không thể thiếu trong nghiên cứu sinh học cơ bản trong sản xuất các chế phẩm y học và nông nghiệp.

Sau đây là một vài ví dụ.

1. Trong sản xuất các chế phẩm sinh học

Một số phagơ (ví dụ : phagơ X) chứa các đoạn gen không thật sự quan trọng, nêu có cắt đi thì cũng không ảnh hưởng đến quá trình nhân lên của chúng. Lợi dụng tính chất này, người ta cắt bỏ các gen đó để thay bằng các gen mong muốn và biến chúng thành vật vận chuyển gen lí tưởng. Hãy lấy sản xuất intefêron (IFN) làm ví dụ.

Hình 30. Quy trình sản xuất  intefêron 

Intefêron là prôtêin đặc biệt do nhiều loại tế bào tiết ra, có khả năng chống virut, chống tế bào ung thư và tăng cường khả năng miễn dịch. Trước đây intefêron được sản xuất bằng cách chiết xuất từ tế bào bạch cầu người, nên lượng thu được rất thấp và có giá thành cao. Ngày nay, bằng kĩ thuật di truyền có thể sản xuất intefêron với số lượng lớn nên giá thành hạ. Nguyên lí công nghệ được thể hiện ở sơ đồ hình 31.

2. Trong nông nghiệp : thuốc trừ sâu từ virut

Việc lạm dụng thuốc trừ sâu hóa học đã ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người và môi trường sống. Do đó, biện pháp phòng trừ sinh học (còn gọi là đấu tranh sinh học) đang ngày càng được xã hội quan tâm.

Virut nhân đa diện thuộc nhóm virut Baculo đã được lựa chọn để sản xuất thuốc trừ sâu. Chế phẩm này có ưu việt sau :

- Virut có tính đặc hiệu cao, chỉ gây hại cho một số sâu nhất định ; không gây độc cho người, động vật và côn trùng có ích.

- Virut được bảo vệ trong thể bọc nên tránh được các yếu tố môi trường bất lợi. Do đó, có thể tồn tại rất lâu (thậm chí 10 năm ) ngoài cơ thể côn trùng.

- Dễ sản xuất, hiệu quả diệt sâu cao, giá thành hạ.