Trợ động từ: Các hình thức và các mẫu

Ở phủ định và nghi vấn,be và do theo mẫu trợ động từ:Phủ định: động từ + not, Phủ định: động từ + not


A. be, have và do (trợ động từ chính).

Nguyên mẫu (infinitive)

Thì hiện tại (present tense)

Thì quá khứ (past tense)

Quá khứ phân từ (past participle)

to be

am, is, are

was,were

been

to have

have, has

bad

had

to do

do, does

did

done

2. Ở phủ định và nghi vấn,be và do theo mẫu trợ động từ :

— Phủ định: động từ + not

He isn’t coming (Anh ta không đến)

It did not matter (Điều đó không thành vấn đề.)

— Phủ định: động từ + not

 Was he waiting ? (Phải anh ta đang đợi không ?)

Does she see us ? (Cô ta có thấy chúng ta không ?)

2. have thường theo sau mẫu trợ động từ :

Has he (got) to go ? (Anh ta có phải đi không ?)

3. — be dùng với nguyên mẫu đầy đủ.

They are to wait for us at the Station.(Họ phải đợi chúng tôi ở nhà ga.)

— have dùng nguyên mẫu đầy đủ trừ hai cấu trúc (xem 119A, 120.)

— do đùng với nguyên mẫu không to :

— Did he write ? (Phải anh ta đã viết không ?)

4. be, heve và do khi dùng như trợ động từ đòi hỏi một phân từ hay nguyên mẫu mặc dù trong trả lời, dẫn giải v.v... thì điều này thường được hiểu ngầm mà không đề cập đến.

Have you seen it ? — Yes, I have (seen it).

(Phải anh đã thấy nó không ? Vâng, tôi đã thấy.)

5. be (xem 115), have và do cũng có thể dùng như những động từ thường với nghĩa độc lập như have có nghĩa (có) (xem 122), do có nghĩa (làm) v..v.. (xem 126)

be, have hay do có thể là động từ duy nhất trong câu :

He is lazy (Hắn lười biếng).

He has no job (Hắn ta không có việc làm).

He does nothing (Hắn ta không làm gì cả).

— Do được chia với do/did:

What do you do in the evenings ? (Bạn làm gì vào những buổi chiều ?)

và have được chia theo hai cách :

Have you (got) time ?/Do you have time ? (Anh có rảnh không ?)

B. Can, could, may, might, must, ought, will, would, shall và should (khiếm khuyết động từ).

Những động từ khiếm khuyết không có S ở ngôi thứ ba số ít :

I must, he must (Tôi phải, anh ta phải)

I can, he call (Tôi có thể, anh ta có thể.)

Chúng luôn có hình thức phủ định và nghi vấn theo mẫu trợ động từ.

will no + ought not... will he... ? ought he... ?

Chúng không có thì quá khứ riêng ; có bốn hình thức quá khứ là could, might, should, would nhưng có cách dùng hạn chế

Động từ khiếm khuyết không có nguyên mẫu hay phân từ và vì thế không thể dùng trong các thì liên tiến.

Tất cả các động từ khiếm khuyết trừ ought luôn theo sau là một nguyên mẫu không có to:

You should pay (Anh nên trả tiền.)

nhưng: You ought to pay (Anh phải trả tiền).

Một động từ khiếm khuyết yêu cầu cómột nguyên mẫu mặc dù đôi khi điều này được hiểu ngầm không cần đề cập đến :

Can you understand ? — Yes, I can (understand).

(Anh có thể hiểu chứ ? Vâng, tôi có thể (hiểu).

C. need (cần), dare (dám, thách), và used (thường, hay) [động từ bán khiếm khuyết]. 

1. Khi được dùng như trợ động từ, need và dare có thể tuân theo mẫu động từ khiếm khuyết. Chúng đi với động từ nguyên mẫu không có to :

He need not wait (Anh ta không cần đợi).

Nhưng chúng cũng có thể dùng hình thức do/did và đi với nguyên mẫu đầy đủ

He doesn’t dare to interrupt (Anh ta không dám ngắt lời)

They didn't need wait.(Họ không cần đợi) (xem 149)

need va dare cũng có thể được dùng như động từ thường, có biến cách và có các phân từ như thường.

He needs help (Anh ta cần sự giúp đỡ)

They dared me to jump? (Họ thách tôi nhảy).

2. Used, đôi khi dùng như used to, chỉ được dùng trong quá khứ phủ định và nghi vấn của nó thường theo mẫu trợ động từ.

I used not/usedn't to go

(Tôi không thường đi) [trước kia]

Nhưng mặc dù theo văn phạm used không có nguyên mẫu, các hình thức didn’t use to và did he/she v.v... use to ? cũng khá thường được nghe...