Soạn bài Thương nhớ mùa xuân SGK Ngữ văn 11 tập 2 Cánh diều - chi tiết

Đọc trước bài thơ Thương nhớ mùa xuân, tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Vũ Bằng? Chú ý cách tác giả giới thiệu về tháng Giêng và mùa xuân


Nội dung chính

Tác phẩm “Thương nhớ mùa xuân” khắc họa tình yêu, một tình yêu nồng nàn mình dành cho mùa xuân, dành cho tháng Giêng, giành cho Hà Nội.

Trước khi đọc

Câu 1 (trang 57, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Đọc trước bài thơ Thương nhớ mùa xuân, tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Vũ Bằng?


Phương pháp giải:

Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, phục vụ cho việc đọc hiểu.

Lời giải chi tiết:

- Tác giả Vũ Bằng: 

+ Nhà văn Vũ Bằng tên thật là Vũ Đăng Bằng. Ông sinh ra và lớn lên trong một gia đình nho học tại Hà Nội. Ông theo học Trường Albert Sarraut và tốt nghiệp Tú Tài Pháp. Ông bắt đầu tham gia hoạt động trong mạng lưới tình báo cách mạng vào cuối năm 1948. 

+ Ngay từ khi còn nhỏ ông đã say mê viết văn, làm báo. Năm 16 tuổi, ông đã có truyện đăng báo, sau đó ông đi theo nghề viết bằng tất cả niềm say mê của mình. Ông xuất bản tác phẩm đầu tay “Lọ văn” vào năm 17 tuổi. Văn của ông là chất văn độc đáo và ám ảnh. 

+ Mặc cho người mẹ cản ngăn, muốn ông du học Pháp để làm bác sĩ y khoa. Vũ Bằng quyết chí theo nghiệp văn chương. 

+ Thế rồi khi in được vài truyện ngắn và tiểu thuyết, Vũ Bằng sa vào lĩnh vực ăn chơi vào loại khét tiếng. Khoảng năm 1934-1935, Vũ Bằng nghiện thuốc phiện rất nặng suốt 5 năm. Nhờ người cô ruột và nhờ vợ là Nguyễn Thị Quỳ thường xuyên săn sóc, khuyên nhủ, cộng với sự quyết tâm của bản thân nên ông đã cai được, rồi viết cả một cuốn tự truyện mang tên Cai.

+ Sau năm 1954, Vũ Bằng vào Sài Gòn tiếp tục viết văn, làm báo. ông làm việc tại Việt Tấn Xã và cộng tác với nhiều tờ báo. Ông chuyên về dịch thuật nhiều hơn sáng tác. 



1

Câu 1 (trang 57, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Chú ý cách tác giả giới thiệu về tháng Giêng và mùa xuân.


Phương pháp giải:

Đọc đoạn văn đầu tiên và chỉ ra cách giới thiệu của tác giả.


Lời giải chi tiết:

Giới thiệu trực tiếp vào mùa xuân, về tháng Giêng. Bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc mà không hề e ngại.


2

Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Cảnh sắc và con người Hà Nội vào mùa xuân có đặc điểm gì?


Phương pháp giải:

Đọc đoạn văn thứ hai, chỉ ra những câu văn miêu tả cảnh sắc và con người Hà Nội

Lời giải chi tiết:

- Cảnh sắc và con người Hà Nội: 

+ ...là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.

+ ...có tiếng trống chèo vọng lại tại những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng.



3

Câu 3 (trang 58, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Cảm xúc của nhân vật “tôi” trước mùa xuân thế nào?


Phương pháp giải:

Đọc đoạn văn thứ hai phần giữa, tìm ra những câu văn miêu tả cảm xúc của nhân vật “tôi”.

Lời giải chi tiết:

- Cảm xúc: 

+ ...làm cho người ta phát điên lên như thế đấy.

+ ...nhựa sống trong người căng lên như máu căng lên...

+ ...tim người ta dường như cũng trẻ hơn ta...

+ ...ai cũng muốn yêu thương, về đến nhà cũng thấy yêu thương nữa.

→ Cảm xúc của nhân vật “tôi” trước mùa xuân rất vui vẻ, bồi hồi, yêu đời. 



4

Câu 4 (trang 59, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Ở phần 3, tác giả bày tỏ cảm xúc gì về mùa xuân Hà Nội?


Phương pháp giải:

Đọc đoạn văn thứ ba, tìm ra những chi tiết thể hiện cảm xúc của tác giả về mùa xuân Hà Nội.


Lời giải chi tiết:

- Cảm xúc: 

+ Đẹp quá đi...

+ Tôi yêu mùa xuân nhất vào khoảng sau ngày rằm tháng Giêng...

+ ...cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa...

→ Tác giả đắm say, say mê trước mùa xuân ở Hà Nội đặc biệt sau ngày rằm tháng Giêng.



5

Câu 5 (trang 60, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Thời tiết đặc trưng của Hà Nội sau rằm tháng Giêng như thế nào?


Phương pháp giải:

Đọc đoạn văn thứ ba phần cuối, tìm ra những chi tiết thể hiện thời tiết đặc trưng sau rằm tháng Giêng của Hà Nội. 


Lời giải chi tiết:

- Thời tiết đặc trưng: 

+ Thời tiết lúc đó kì lạ lắm: rét vẫn còn vương trên ngọn xoan đào, nhưng đất lại khô ráo, sạch bong...

→ Thời tiết không nóng cũng không rét, mang sự mát mẻ và rất dễ chịu.



6

Câu 6 (trang 60, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Trong tâm trí tác giả, trăng tháng Giêng có gì đặc biệt?

Phương pháp giải:

Đọc đoạn văn thứ tư, tìm ra những chi tiết miêu tả trăng tháng Giêng.


Lời giải chi tiết:

- Trăng tháng Giêng: 

+ ...non như người con gái mơn mởn đào tơ.

+ ...hình như cũng đẹp hơn các tháng khác trong năm thì phải, sáng nhưng không sáng lộng lẫy như trăng mùa thu, đẹp nhưng không đẹp một cách húa éo như trăng tháng Một.

+ Cái đẹp của trăng tháng Giêng là cái đẹp của nàng trinh nữ thẹn thùng, vén màn hoa ở lầu cao để nhìn xem ai là tri kỷ

+ Ánh trăng lúc ấy không vàng mà trắng như sữa, trong như nước ôn tuyền.

→ Trăng tháng Giêng có nét đẹp rất đặc biệt không giống như bất kỳ trăng ở các tháng khác. Một nét đẹp thẹn thùng, mơn mởn sắc xuân.



1

Câu 1 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Đề tài của văn bản Thương nhớ mùa xuân là gì? Dựa vào đâu để em biết được điều đó?


Phương pháp giải:

Đọc toàn bài và tìm ra đề tài bằng cách dựa vào nhan đề và nội dung chính.


Lời giải chi tiết:

- Đề tài của văn bản Thương nhớ mùa xuân là tình yêu thương với quê hương và gia đình. 

- Dựa vào nội dung và nhan đề của văn bản mà em biết được điều đó. Qua tác phẩm, tác giả đã bộc lộ nỗi nhớ về Hà Nội qua cách miêu tả cảnh sắc thiên nhiên cùng đời sống sinh hoạt của con người nơi đây. Dù đã xa quê nhưng những kí ức về quê hương là thứ mà không bao giờ phai mờ.



2

Câu 2 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Xác định nội dung chính của mỗi phần trong văn bản Thương nhớ mùa xuân. Theo em, mạch logic chính gắn kết các phần của văn bản là gì?

Phương pháp giải:

Đọc toàn bài và xác định nội dung chính của mỗi phần, tìm ra mạch logic bằng cách dựa vào những suy nghĩ cảm nhận của tác giả.


Lời giải chi tiết:

- Văn bản Thương nhớ mùa xuân có bố cục 3 phần: 

+ Phần 1: Từ đầu đến mê luyến mùa xuân”. Nội dung chính là nêu lên những cảm nhận về tình cảm của con người với mùa xuân.

+ Phần 2: Tiếp theo đến mở hội liên hoan”. Miêu tả cảnh sắc và không khí mùa xuân Hà Nội.

+ Phần 3: Phần còn lại. Miêu tả cảnh sắc và không khí màu xuân sau ngày rằm tháng Giêng.

- Theo em, mạch logic chính gắn kết các phần của văn bản là những suy nghĩ và cảm nhận của nhà văn về cảnh sắc mùa xuân.



3

Câu 3 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Cái “tôi” tác giả trong văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc gì? Hãy dẫn ra một số câu văn thể hiện rõ tình cảm, cảm xúc ấy.

Phương pháp giải:

Đọc toàn bài và tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc.

Lời giải chi tiết:

- Cái “tôi” tác giả trong văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả đối với mùa xuân. 

- Một số câu văn thể hiện rõ tình cảm, cảm xúc ấy là:

+ "Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân."

+ "Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng Giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu Giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác."



4

Câu 4 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình của thể loại tùy bút qua một vài biểu hiện cụ thể của văn bản Thương nhớ mùa xuân (ngôn ngữ, chi tiết, sự việc,...).


Phương pháp giải:

Đọc toàn bài và tìm những chi tiết, sự việc, các từ ngữ để thể hiện kết hợp giữa tự sự và trữ tình.

Lời giải chi tiết:

- Trong văn bản Thương nhớ mùa xuân, yếu tố tự sự và trữ tình của thể loại tùy bút đã được tác giả Vũ Bằng kết hợp xuất sắc thông qua một vài ngôn ngữ, chi tiết, sự việc,...cụ thể như:

+  Ngôn ngữ: Tuy sử dụng những ngôn ngữ giản dị nhưng nó rất giàu hình ảnh, giàu chất trữ tình và giàu tính biểu cảm, mang lại cảm xúc dồi dào cho người đọc.

+ Việc kết hợp nhiều phương thức kể, tả, biểu cảm vào văn bản đã giúp cho giọng điệu thơ trở nên nhịp nhàng và hài hòa hơn.

+ Không chỉ sử dụng các câu kể, tả mà còn trong văn bản, tác giả cũng sử dụng nhiều câu cảm thán bộc lộ tâm tư và tình cảm của mình: "Ới ơi người em gái xõa tóc bên cửa sổ!", “Tôi yêu sông xanh, núi tím.... là vì thế”,…



5

Câu 5 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Chi tiết nào về thiên nhiên (hoặc phong tục, con người) Hà Nội trong văn bản để lại ấn tượng đặc biệt đối với em? Vì sao?


Phương pháp giải:

Đọc toàn bài và tìm ra chi tiết về thiên nhiên hoặc con người Hà Nội để lại ấn tượng nhất với em và đưa ra lý do bằng cách phân tích điểm đặc sắc.

Lời giải chi tiết:

- Chi tiết ấn tượng: Thiên nhiên tháng Giêng ở Hà Nội.

- Vì: Việt Nam có ba vùng miền và mỗi vùng miền lại có đặc điểm về khí hậu và thời tiết khác nhau trong đó, mùa xuân và khí hậu miền Bắc rất đặc biệt vì nó có đủ 4 màu trong một năm. Vũ Bằng đã miêu tả rất chân thực khung cảnh tháng giêng về với những cảm nhận về sự chuyển giao diệu kỳ của thời tiết và sự hòa quyện giữa cảnh sắc thiên nhiên với con người nơi đây.



6

Câu 6 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Em hiểu thêm được những gì về giá trị văn hoá dân tộc thông qua văn bản Thương nhớ mùa xuân?

Phương pháp giải:

Đọc toàn bài và đưa ra những giá trị văn hóa dân tộc.


Lời giải chi tiết:

- Giá trị văn hóa dân tộc: Miêu tả ngày Tết.

+ Tết miền Bắc gắn liền với hình ảnh hoa đào, bánh chưng xanh ăn chúng với thịt mỡ dưa hành. Ở ngoài Bắc, còn mùng là còn Tết, còn hoa đào là vẫn còn thấy Tết. Tết kết thúc cũng là lúc cuộc sống quay trở lại quỹ đạo như hàng ngày.



Bài đọc