Nguyên mẫu dùng để nối câu (connective link.)

He hurried to the house only to find that it was empty. (Anh ta vội vã về nhà chỉ để thất vọng vì không có ai). He hurried, to the house and was disappointed when he found that it was empty. (Anh ta vội vã về nhà và thất vọng vì không có ai ở đó cả).


A. Nguyên mẫu được dùng sau only để diễn tả hậu quả của sự thất vọng :

He hurried to the house only to find that it was empty. (Anh ta vội vã về nhà chỉ để thất vọng vì không có ai). He hurried, to the house and was disappointed when he found that it was empty. (Anh ta vội vã về nhà và thất vọng vì không có ai ở đó cả).

He survived, the crash only to die in the desert. (Anh ta sống sót sau vụ tai nạn để rồi chỉ chết trong sa mạc) = He survived that crash but died in the desert. (Anh ta sống sót sau vụ tai nạn ấy nhưng chết trong sa mạc,)

B. Nguyên mẫu cũng có thể dùng để nối mà không cần only và không có ý nghĩa rủi ro :

He returned home to Learn that his daughter had just become engaged. (Ông ấy trở về nhà và được biết con gái ông đã được đính hôn)

Nhưng cách dùng này được giới hạn chủ yếu ở các động từ như find, hear, learn, see, be told v.v... vì nếu không giữa nguyên mẫu nối và nguyên mẫu chỉ mục đích có thể có sự lẫn lộn.

Bài giải tiếp theo
Nguyên mẫu được dùng thay thế cho mệnh đề qụan hệ
Nguyên mẫu sau những danh từ nhất định
Nguyên mẫu sau too, enough và so... as
Các cụm nguyên mẫu ở đầu hoặc cuối câu
Nguyên mẫu liên tiến
Nguyên mẫu hoàn thành
Nguyên mẫu hoàn thành liên tiến