Lý thuyết Phân tích số liệu thống kê dựa vào biểu đồ SGK Toán 8 - Kết nối tri thức
Các lưu ý khi đọc và diễn giải biểu đồ
1. Các lưu ý khi đọc và diễn giải biểu đồ
Trong biểu đồ cột, khi gốc của trục đứng khác 0 thì tỉ lệ chiều cao của các cột không bằng tỉ lệ số liệu mà chúng biểu diễn.
Ví dụ:
Hai biểu đồ này biểu diễn cùng một dữ liệu.
Bảng thống kê về dữ liệu món ăn Việt Nam được ưa thích là:
Món ăn |
Phở |
Nem |
Bánh mì |
Số lượt bình chọn |
972 |
987 |
955 |
Trong Biểu đồ a), cột màu xanh chiếm hơn 3,5 ô; cột màu vàng chiếm khoảng 1,5 ô.
Khi đó, tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng trong Biểu đồ a) khoảng: \(\frac{{3,5}}{{1,5}} = \frac{7}{3} \approx 2,33\)
Tỉ lệ số lượt bình chọn nem và bánh mì là: \(\frac{{987}}{{955}} \approx 1,03\)
Do đó, tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng không bằng tỉ lệ hai số mà chúng biểu diễn vì trong Biểu đồ a) người ta chia các giá trị từ 950 đến 990 (còn phần giá trị từ 0 đến 950 đã bị rút ngắn).
2. Đọc và phân tích số liệu từ biểu đồ
Chú ý: Khi phân tích số liệu, ta có thể kết hợp thông tin từ hai hay nhiều biểu đồ.
Để so sánh sự thay đổi theo thời gian của hai hay nhiều đại lượng, người ta thường biểu diễn chúng trên cùng biểu đồ.
Các biểu đồ sau cho biết cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong nước các năm 2018 và 2019.
Các loại năng lượng |
Than |
Dầu thô |
Khí thiên nhiên |
Nhiên liệu sinh học |
Tỉ lệ (%) |
48,37 |
20,59 |
16,78 |
14,62 |
Sự thay đổi cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong các nước năm 2019 so với năm 2018.
- Than giảm khoảng 0,03% (từ 48,37% xuống còn 45,02%);
- Dầu thô tăng khoảng 2,6% (từ 20,59% lên đến 23,19%);
- Khí thiên nhiên tăng khoảng 0,31% (từ 16,78% lên đến 17,09%);
- Nhiên liệu sinh học tăng khoảng 0,08% (từ 14,62% lên đến 14,70%).
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Lý thuyết Phân tích số liệu thống kê dựa vào biểu đồ SGK Toán 8 - Kết nối tri thức timdapan.com"