Giải mục 2 trang 102, 103 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Các biểu đồ sau cho biết cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong nước các năm 2018 và 2019. a) Lập bảng thống kê cho biết cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong nước (theo tỉ lệ %) năm 2019. b) Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong các nước năm 2019 so với năm 2018.


Luyện tập 3

Các biểu đồ sau cho biết cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong nước các năm 2018 và 2019.

a) Lập bảng thống kê cho biết cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong nước (theo tỉ lệ %) năm 2019.

b) Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong các nước năm 2019 so với năm 2018.

Phương pháp giải:

Quan sát biểu đồ được tỉ số phần trăm của các nguyên liệu năm 2018 và tính được tỉ số phần trăm của các năng lượng khai thác 2019.

Từ đó sẽ nhận xét được sự thay đổi năng lượng khai thác, sản xuất trong các năm 2019 so với năm 2018.

Lời giải chi tiết:

a) Tổng khối lượng năng lượng khai thác trong năm 2019 là:

26 408,48 + 11 263,8 + 9 180 + 7 840 = 54 692,28 (KTOE)

Tỉ lệ phần trăm khối lượng các loại năng lượng so với tổng khối lượng khai thác năm 2019:

- Than chiếm: \(\frac{{26408,48}}{{54692,28}} \approx 48,37\% \) ;

- Dầu thô chiếm:\(\frac{{11263,8}}{{54692,28}} \approx 20,59\% \) ;

- Khí thiên nhiên chiếm: \(\frac{{9180}}{{54692,28}} \approx 16,78\% \) ;

- Nhiên liệu sinh học chiếm:

100% − 48,37% − 20,59% − 16,78% = 14,26%.

Ta lập bảng thống kê cho biết cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong nước (theo tỉ lệ %) năm 2019 như sau:

Các loại năng lượng

Than

Dầu thô

Khí thiên nhiên

Nhiên liệu sinh học

Tỉ lệ (%)

48,37

20,59

16,78

14,26

b) Sự thay đổi cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong các nước năm 2019 so với năm 2018.

- Than giảm khoảng 3,35% (từ 48,37% xuống còn 45,02%);

- Dầu thô tăng khoảng 2,6% (từ 20,59% lên đến 23,19%);

- Khí thiên nhiên tăng khoảng 0,31% (từ 16,78% lên đến 17,09%);

- Nhiên liệu sinh học tăng khoảng 0,44% (từ 14,26% lên đến 14,70%).


Luyện tập 4

Cho biểu đồ sau:

a) So sánh tốc độ gió trong các tháng tại hai thành phố này. Giải thích sự khác nhau đó.

b) Ở Nha Trang, 6 tháng gió thổi mạnh nhất là những tháng nào?

Phương pháp giải:

Quan sát biểu đồ 5.16 để đưa ra các nhận xét

Lời giải chi tiết:

a) Ở các tháng trong năm, tốc độ gió của thành phố Nha Trang đều lớn hơn tốc độ gió của thành phố Hà Nội.

Lí do của sự khác nhau đó là vị trí địa lí: Thành phố Nha Trang giáp biển nên gió thổi mạnh hơn còn thành phố Hà Nội không giáp biển.

b) Ở Nha Trang, 6 tháng gió thổi mạnh nhất là: tháng 10, tháng 11, tháng 12, tháng 1, tháng 2, tháng 3.



Bài học liên quan

Từ khóa phổ biến