Phần câu hỏi bài 9 trang 97 Vở bài tập toán 7 tập 2

Giải phần câu hỏi bài 9 trang 97 VBT toán 7 tập 2. Gọi AM và AH lần lượt là đường trung tuyến và đường cao của tam giác ABC...


Câu 18.

Gọi \(AM\) và \(AH\) lần lượt là đường trung tuyến và đường cao của tam giác \(ABC\).

(A) Nếu \(AM \equiv AH\) thì tam giác \(ABC\) là …………

(B) Nếu tam giác \(ABC\) là ………….. thì \(AM \equiv AH\).

Phương pháp giải:

Trong một tam giác, nếu hai trong bốn loại đường (đường trung tuyến, đường phân giác, đường cao cùng xuất phát từ một đỉnh, đường trung trực của cạnh đối điện của đỉnh này) trùng nhau thì tam giác đó là tam giác cân.

Cách giải:

(A) Nếu \(AM \equiv AH\) thì tam giác \(ABC\) là tam giác cân.

(B) Nếu tam giác \(ABC\) là tam giác cân thì \(AM \equiv AH\).


Câu 19.

Gọi \(G\) và \(I\) lần lượt là trọng tâm và trực tâm của tam giác \(ABC\).

(A) Nếu \(G \equiv I\) thì tam giác \(ABC\) là …………………………..

(B) Nếu tam giác \(ABC\) …………………… thì \(G \equiv I\).

Phương pháp giải:

Trong tam giác đều, bốn điểm: Trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều ba đỉnh, điểm nằm trong tam giác và cách đều ba cạnh, trùng nhau.

Cách giải:

(A) Nếu \(G \equiv I\) thì tam giác \(ABC\) là tam giác đều.

(B) Nếu tam giác \(ABC\) tam giác đều thì \(G \equiv I\).

Bài giải tiếp theo
Bài 54 trang 97 Vở bài tập toán 7 tập 2
Bài 55 trang 98 Vở bài tập toán 7 tập 2
Bài 56 trang 98 Vở bài tập toán 7 tập 2
Bài 57 trang 99 Vở bài tập toán 7 tập 2
Bài 58 trang 99 Vở bài tập toán 7 tập 2
Bài 59 trang 100 Vở bài tập toán 7 tập 2
Bài 60 trang 100 Vở bài tập toán 7 tập 2

Video liên quan