Giải đề thi học kì 1 Sinh lớp 9 năm 2019 - 2020 Quận 10

Giải chi tiết đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 9 năm 2019 - 2020 Quận 10 với cách giải nhanh và chú ý quan trọng


Đề bài:

Câu 1: (2,5 điểm)

Ở cây đậu Hà Lan: Tính trạng hạt vàng (A), vỏ trơn (B) là trội hoàn toàn so với tính trạng hạt xanh (a), vỏ nhăn (b). Cho cây đậu Hà Lan hạt vàng, vỏ trơn dị hợp về 2 cặp gen lai với cây đậu Hà lan hạt xanh, vỏ nhăn thu được đời con bao gồm: 1 hạt vàng, vỏ trơn : 1 hạt vàng, vỏ nhăn : 1 hạt xanh, vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ nhăn. Biết rằng phép lai tuân theo quy luật di truyền phân li độc lập của Menđen

a. Hãy nêu các kiểu hình được xem là biến dị tổ hợp xuất hiện trong kết quả của phép lai trên?

b. Xác định kiểu gen của hai cây đậu đời P (bố, mẹ)?

c. Viết sơ đồ lai để tìm tỉ lệ phân li kiểu gen của phép lai trên?

Câu 2 (2,5 điểm)

a. Nhiều người cho rằng: “Việc sinh con trai và con gái là do người mẹ quyết định”

Theo em quan niệm này là đúng hay sai? Giải thích quan điểm dựa trên cơ chế phân li NST trong việc hình thành giới tính ở người?

b. Đọc thông tin sau:

Những năm 2000 và gần đây, tỷ số giới tính khi sinh có sự chênh lệch khá cao, liên tục tăng và nghiêng về trẻ em trai; năm 2006 tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam là: 110 trẻ trai/100 trẻ nữ (110/100), cao ở mức thứ 4 trên thế giới; năm 2007 và 2008, tỷ số này đã là 112/100; năm 2009 là 110,5/100 và năm 2010 là 111,2/100.

+ Em hãy nêu nguyên nhân ảnh hưởng đến sự mất cân bằng giới tính trong xã hội hiện nay.

+ Nếu em là người lãnh đạo của Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, em sẽ đề xuất những biện pháp nào để góp phần cân bằng giới tính ở địa phương em sinh sống.

Câu 3 (2,5 điểm)

 

a. Xác định tên gọi của 2 phân tử hiện diện trong hình A và hình B.

b. Một đoạn mạch đơn của gen A có trình tự các nuclêôtit như sau:

Mạch 1: ... –A-G-T-X-X-T-G-X-T-A-T-X-G-...

+ Tìm trình tự nuclêôtit có trên mạch 2 của gen

+ Tính tổng số nuclêôtit, chiều dài và số liên kết hiđrô của gen A (Biết 1 nuclêôtit = 3,4 Å)

Câu 4 (2,5 điểm)

Mối đe dọa đối với rùa biển (Threats to sea turtles) là những nguy cơ có thể xảy ra sự tuyệt chủng hoặc sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng các loài rùa biển, loại trừ các mối đe dọa thuộc về tự nhiên, những mối đe dọa chính cho sự tồn vong của rùa biển xuất phát từ con người. Trong số 7 loài rùa biển, tất cả đều được liệt kê trong Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa hoặc là nguy cấp hay cực kỳ nguy cấp. Sự suy giảm mạnh mẽ quần thể của rùa trong vòng 200 năm qua có sẹ tác động rất lớn của con người.

Trong đó, rùa biển đang phải đối mặt với các mối đe dọa nghiêm trọng từ con người, với hoạt động săn bắt rùa để lấy vỏ làm đồ lưu niệm hay thu thập trứng rùa của chúng. Rùa biển hiện đang là nạn nhân của rất nhiều hoạt động của con người, từ việc đánh bắt ngẫu nhiên khi rùa biển vô tình lọt vào lưới và các phương tiện đánh bắt hải sản của người dân, cho đến các hoạt động đánh bắt chủ ý mang tính chất hủy diệt. Ngoài ra, sự biến đổi khí hậu môi trường trên toàn cầu cũng là nguyên nhân đe dọa sự sống còn của rùa biển. Biến đổi khí hậu cũng có thể đe dọa đối với rùa biển bởi trứng rùa biển sinh ra cá thể đực hay cái phụ thuộc vào nhiệt độ.

Dựa vào thông tin đọc bên trên em hãy trả lời các câu hỏi sau đây:

a. Hãy nêu những lý do có thể gây ra sự suy giảm nghiêm trọng đến sự tồn vong của các loài rùa biển xuất phát từ con người?

b. Em hãy nêu các biện pháp hữu ích của con người và học sinh cần làm để góp phần ngăn chặn và phục hồi quần thể rùa biển?

 

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Thực hiện: Ban chuyên môn

Câu 1: (VD)

Cách giải:

a. Bố mẹ có kiểu hình: hạt vàng, vỏ trơn x hạt xanh, vỏ nhăn

Biến dị tổ hợp xuất hiện ở F1 là: hạt vàng, vỏ nhăn và hạt xanh, vỏ trơn.

b. P dị hợp 2 cặp gen hạt vàng, vỏ trơn là: AaBb

Và hạt xanh, vỏ nhăn là aabb

c. Sơ đồ lai:

P: AaBb x aabb

Gp: (AB, Ab, aB, ab) x ab

F1: 1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : 1 aabb

Câu 2: (VD)

Cách giải:

a. Quan niệm sinh con gái, con trai là do người mẹ là sai, 

Người mẹ có bộ NST XX chi cho trứng mang NST X; người bố XY có thể cho tinh trùng mang NST X và tinh trùng mang NST Y

Khi trứng kết hợp với tinh trùng:

+ X + X => XX (con gái)

+ X + Y => XY (Con trai)

b.

* Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự mất cân bằng giới tính trong xã hội hiện nay

- Bất bình đẳng giới: Tư tưởng trọng nam khinh nữ, thích con trai hơn con gái, mong muốn có con trai để nối dõi tông đường, tạo nguồn thu nhập chính trong gia đình và chăm sóc bố mẹ khi tuổi già dẫn đến tâm lý muốn có thêm con trai để phòng ngừa các trường hợp rủi ro, làm tăng thêm mong muốn sinh được con trai hơn con gái.

- Các dịch vụ y tế có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi: sự phát triển ngày càng tốt hơn của hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân cũng làm tăng tình trạng lạm dụng những tiến bộ khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi trước sinh.

- Nhận thức của người dân còn hạn chế: đặc biệt là những cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ về pháp luật liên quan tới việc lựa chọn giới khi sinh và hậu quả do mất cân bằng giới tính khi sinh gây ra còn rất hạn chế..

- Chưa thực hiện tốt pháp luật liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi: nhiều cơ sở y tế cung cấp dịch vụ siêu âm cho biết giới tính của thai nhi dưới nhiều hình thức khác nhau vẫn chưa kiểm soát chặt chẽ, sự hiểu biết của người dân về pháp luật liên quan đến việc lựa chọn giới tính thai nhi còn thấp

* Các biện pháp nào để góp phần cân bằng giới tính ở địa phương.

- Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục các tầng lớp nhân dân nhằm chấp hành nghiêm và thực hiện tốt các văn bản pháp luật của Đảng và Nhà nước về việc lựa chọn giới tính thai nhi

- Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục để nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi nhằm hạn chế và đi đến loại trừ lựa chọn giới tính thai nhi. Đối tượng ưu tiên được tuyên truyền là phụ nữ và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt đã có 02 con một bề và nhất là 02 con gái, nam giới, người cung cấp các dịch vụ lựa chọn giới tính.

- Có chính sách ưu tiên dành cho nữ giới, khen thưởng xứng đáng các cặp vợ chồng chỉ có 1 con gái hoặc 2 con gái. Nêu cao vai trò và những thành đạt của nữ giới trong xã hội hiện nay, nhấn mạnh vai trò của nam giới trong việc chấp hành các chính sách dân số và thực hiện các biện pháp KHHGĐ.

- Sử dụng những hình thức xử phạt thực sự có hiệu quả để răn đe mọi hành vi tuyên truyền, hướng dẫn lựa chọn và xác định giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, đặc biệt là các ấn phẩm với nội dung hướng dẫn sinh con  trai hay con gái theo ý muốn, phương pháp siêu âm chẩn đoán giới tính thai nhi, phá thai lựa chọn giới tính.

- Cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo xuyên suốt của các cấp có thẩm quyền từ trung ương đến cơ sở, sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể, hội đoàn, các chuyên gia để hạn chế tối đa chênh lệch giới tính khi sinh.

Câu 3: (VD)

Cách giải:

a. Hình A là phân tử ADN

Hình B là phân tử ARN

b. Trình tự nuclêôtit có trên mạch 2 của gen

Mạch 1: ... –A-G-T-X-X-T-G-X-T-A-T-X-G-...

Mạch 2: ... –T-X-A-G-G-A-X-G-A-T-A-G-X-...

Đoạn gen A có 26 nuclêôtit, chiều dài đoạn gen là: L = 26/2 x 3,4 = 44,2 Å

Đoạn gen A có 6A và 7G → Số liên kết hiđrô của gen là: H = 2A + 3G = 2x6 + 3 x7 = 33 LK

Câu 4: (VD)

Cách giải:

a. Nguyên nhân gây suy giảm nghiêm trọng các loài rùa biển:

- Đánh bắt rùa biển: đánh bắt vô ý hay săn bắt có chủ ý mang tính chất hủy diệt

- Thu nhặt trứng và bắt rùa mẹ lên đẻ.

- Ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu.

b. Các biện pháp hữu ích của con người và học sinh cần làm để góp phần ngăn chặn và phục hồi quần thể rùa biển

- Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về bảo tồn các loài rùa nguy cấp

- Tăng cường các hoạt động điều tra, đánh giá, nghiên cứu về các loài rùa nguy cấp

- Xây dựng mô hình, thiết lập, quản lý hiệu quả các khu vực bảo vệ; duy trì, phục hồi quần thể; hỗ trợ công tác cứu hộ; nhân nuôi bảo tồn các loài rùa nguy cấp

- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý và thực thi pháp luật về bảo tồn các loài rùa nguy cấp

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, truyền thông nâng cao nhận thức về bảo tồn, ngăn ngừa các hoạt động săn bắt, buôn bán trái phép các loài rùa.