Giải Bài tập 4 trang 28 sách bài tập Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Hai thành ngữ “trơ như đá, vững như đồng” được dùng trong bài thơ có tác dụng gì?


Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi: 

ÔNG PHỖNG ĐÁ

Ông đứng làm chi đó hỡi ông?

Mà trơ như đá vững như đồng!

Đêm ngày gìn giữ cho ai đó,

Non nước đầy vơi có biết không?

(Nguyễn Khuyến, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 14, Đặng Đức Siêu sưu tầm, biên soạn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000, tr. 1187)


Câu 1

Câu 1 (trang 28, SBT Ngữ Văn 8, tập 1):

 Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?


Phương pháp giải:

Áp dụng kiến thức thơ Đường luật

Lời giải chi tiết:

Bài thơ được sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật


Câu 2

Câu 2 (trang 28, SBT Ngữ Văn 8, tập 1):

Hai thành ngữ “trơ như đá, vững như đồng” được dùng trong bài thơ có tác dụng gì?


Phương pháp giải:

Giải thích thành ngữ

Lời giải chi tiết:

Các thành ngữ “trơ như đá, vững như đồng” có tính hình tượng cao, thể hiện sự khẳng định của tác giả về tính chất vững chắc, không đổi rời của sự vật



Câu 3

Câu 3 (trang 28, SBT Ngữ Văn 8, tập 1): 

Tác giả muốn thể hiện điều gì khi sử dụng đến hai câu hỏi trong một bài thơ ngắn?


Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Tác giả sử dụng đến hai câu hỏi trong một bài thơ ngắn vì muốn:

– Thể hiện sự hoài nghi về giá trị sự tồn tại của nhân vật.

– Đặt câu hỏi nhưng không hẳn để hỏi, mà nhằm mục đích khác như cảm thán, chê trách, chế giễu nhân vật



Câu 4

Câu 4 (trang 28, SBT Ngữ Văn 8, tập 1):

 Tác giả dùng hình tượng ông phỗng đá nhằm châm biếm, đả kích đối tượng nào trong xã hội lúc bấy giờ?


Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Hình tượng ông phỗng đá là một ẩn dụ, đặt trong bối cảnh xã hội lúc bấy giờ, đối tượng mà bài thơ muốn châm biếm, đả kích là những người không chịu hành động trong thời khắc có liên quan tới vận mệnh của đất nước.




Từ khóa phổ biến