Giải Bài tập 2 trang 27 sách bài tập Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Đọc lại bài thơ Lai Tân của Hồ Chí Minh trong SGK (tr. 85) và trả lời các câu hỏi


Đọc lại bài thơ Lai Tân của Hồ Chí Minh trong SGK (tr. 85) và trả lời các câu hỏi:


Câu 1

Câu 1 (trang 27, SBT Ngữ Văn 8, tập 1):

Bài thơ Lai Tân được viết theo luật bằng hay luật trắc? Em căn cứ vào đâu để xác định như vậy?


Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản

- Áp dụng phần Kiến thức Ngữ Văn về luật thơ Đường


Lời giải chi tiết:

- Bài thơ Lai Tân (bản dịch thơ) được viết theo luật trắc vì tiếng thứ 2 trong câu thơ thứ nhất của bản dịch thơ là trưởng, thanh “hỏi” là thanh trắc

- Tiếng thứ 2 trong câu thơ thứ nhất của nguyên tác là phòng, thanh “huyền” là thanh bằng, nên bài thơ Lai Tân (nguyên tác) được viết theo luật bằng

- Căn cứ: Theo luật thơ Đường, luật của bài thơ được xác định trên cơ sở thanh điệu của tiếng thứ 2 trong câu thơ thứ nhất



Câu 2

Câu 2 (trang 27, SBT Ngữ Văn 8, tập 1):

Tiếng cười trào phúng trong hai câu thơ đầu mang giọng điệu gì? Dấu hiệu nào giúp em nhận ra điều đó?


Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản “Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng”


Lời giải chi tiết:

- Tiếng cười trào phúng trong hai câu thơ đầu của bài Lai Tân mang giọng điệu đả kích.

- Dấu hiệu: qua những từ ngữ phủ nhận trực tiếp đạo đức của nhân vật:

+ Thiên thiên đổ: ngày ngày đánh bạc

+ Tham thôn giải phạm tiền: tham lam ăn tiền phạm nhân bị áp giải, “kiếm ăn quanh”.



Câu 3

Câu 3 (trang 27, SBT Ngữ Văn 8, tập 1):

Theo em, vì sao tác giả chỉ đề cập các nhân vật mang chức vụ cấp trưởng?


Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản

- Liên hệ kiến thức lịch sử


Lời giải chi tiết:

Bài thơ đề cập tới ba nhân vật, đều giữ chức vụ cấp trưởng: ban trưởng, cảnh trưởng, huyện trưởng. Người giữ chức vụ cấp trưởng là người đứng đầu của tổ chức, cơ quan, người đại diện cho bộ máy nhà nước, cho chế độ. Vì thế, tác giả chỉ đề cập đến các nhân vật mang chức vụ như vậy với mục đích không chỉ dừng lại ở việc phản ánh cái xấu của cá nhân, mà là cái xấu mang tính đại diện cho một hệ thống, phản ánh sự tha hoá, xấu xa của bộ máy nhà nước Trung Hoa dưới thời Tưởng Giới Thạch.



Câu 4

Câu 4 (trang 27, SBT Ngữ Văn 8, tập 1):

Giải thích nghĩa của yếu tố trưởng và tìm 5 từ Hán Việt có sử dụng yếu tố đó.


Phương pháp giải:

- Áp dụng kiến thức từ Hán Việt

- Tham khảo Từ điển


Lời giải chi tiết:

- Giải thích nghĩa của yếu tố trưởng: lớn, đứng đầu; lớn lên.

- Từ Hán Việt có sử dụng yếu tố trưởng, ví dụ: đội trưởng, hiệu trưởng, tăng trưởng, thủ trưởng, trưởng nam, trưởng thành,...



Câu 5

Câu 5 (trang 27, SBT Ngữ Văn 8, tập 1):

Từ “thái bình” trong câu thơ cuối cần được hiểu như thế nào? Điều đó cho thấy tác giả đã sử dụng giọng điệu nào để tạo tiếng cười trào phúng?


Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản

- Tham khảo Từ điển

- Đối chiếu thực tế xã hội ở Lai Tân


Lời giải chi tiết:

- Từ “thái bình” trong câu thơ cuối là một cách nói châm biếm, trào phúng sâu cay. Thái bình là giả tạo, sự thực là chế độ, bộ máy nhà nước Trung Hoa trong thời điểm lịch sử bấy giờ đã mục ruỗng, và thái bình là điều không thể có.

- Tác giả dùng lối nói ngược (phản ngữ), giả như khen ngợi nhưng kì thực là chế giễu, thể hiện giọng điệu mỉa mai, châm biếm, tạo nên tiếng cười trào phúng.



Câu 6

Câu 6 (trang 27, SBT Ngữ Văn 8, tập 1):

Vận dụng kết cấu khởi – thừa – chuyển – hợp để làm rõ vai trò của từng câu thơ trong bài thơ tứ tuyệt Đường luật này.


Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản

- Áp dụng kiến thức kết cấu bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật


Lời giải chi tiết:

Khởi:

Ban trưởng nhà lao chuyên đánh bạc: Nêu tình trạng tệ nạn đang diễn ra trong xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch.

Thừa:

Giảingười, cảnhtrưởng kiếm ăn quanh: Mở rộng ý thơ, khẳng định tình trạng tệ nạn không phải cá biệt mà diễn ra trên địa bàn rộng

Chuyển:

Chong đèn, huyện trưởng làm công việc: Chuyển ý, “khen” một cá nhân “chăm chỉ”.

Hợp:

Trời đất Lai Tân vẫn thái bình: Kết luận về thực tế xã hội với lối nói ngược để thể hiện tình trạng đầy rẫy tệ nạn.




Từ khóa phổ biến