Vẽ đồ thị của các hàm số sau và xét tính chẵn lẻ của chúng
LG a
\(y = - \dfrac{2}{3}x + 2\) ;
Phương pháp giải:
Áp dụng cách vẽ đồ thị hàm số \(y = ax + b\) đã được học ở lớp 7 và sử dụng tính chất đồ thị của hàm số chẵn, hàm số lẻ.
Lời giải chi tiết:
Cho \(x=0\) thì \(y=2\), \(y=0\) thì \(x=3\) nên đồ thị đi qua hai điểm \(A(0;2)\) và \(B(3;0)\).
Hàm số không là hàm số chẵn, không là hàm số lẻ.
LG b
\(y = \dfrac{4}{3}x - 1\) ;
Phương pháp giải:
Áp dụng cách vẽ đồ thị hàm số \(y = ax + b\) đã được học ở lớp 7 và sử dụng tính chất đồ thị của hàm số chẵn, hàm số lẻ.
Lời giải chi tiết:
Cho \(x=0\) thì \(y=-1\), \(y=0\) thì \(x=\dfrac{3}{4}\) nên đồ thị đi qua hai điểm \(A(0;-1)\) và \(B(\dfrac{3}{4};0)\).
Hàm số không là hàm số chẵn, không là hàm số lẻ.
LG c
\(y = 3x\) ;
Phương pháp giải:
Áp dụng cách vẽ đồ thị hàm số \(y = ax + b\) đã được học ở lớp 7 và sử dụng tính chất đồ thị của hàm số chẵn, hàm số lẻ.
Lời giải chi tiết:
Cho \(x=0\) thì \(y=0\), \(y=3\) thì \(x=1\) nên đồ thị đi qua hai điểm \(A(0;0)\) và \(B(1;3)\).
Hàm số là hàm số lẻ.
LG d
\(y = 5\) ;
Phương pháp giải:
Áp dụng cách vẽ đồ thị hàm số \(y = ax + b\) đã được học ở lớp 7 và sử dụng tính chất đồ thị của hàm số chẵn, hàm số lẻ.
Lời giải chi tiết:
Cho \(x=0\) thì \(y=5\), \(x=2\) thì \(y=5\) nên đồ thị đi qua hai điểm \(A(0;5)\) và \(B(1;5)\).
Hàm số là hàm số chẵn.