Bài 6.13 trang 15 SBT Hóa học 12

Bài 6.13 trang 15 sách bài tập Hóa học 12 - Một loại nước mía có nồng độ saccarozơ 7,5% và khối lượng riêng 1,1 g/ml. Từ nước mía đó người ta chế biến thành đường kết tinh (chứa 2% tạp chất) và rỉ đường (chứa 25% saccarozơ). Rỉ đường lại được lên men thành ancol etylic với hiệu suất 60%.


Đề bài

Một loại nước mía có nồng độ saccarozơ 7,5% và khối lượng riêng 1,1 g/ml. Từ nước mía đó người ta chế biến thành đường kết tinh (chứa 2% tạp chất) và rỉ đường (chứa 25% saccarozơ). Rỉ đường lại được lên men thành ancol etylic với hiệu suất 60%.

a) Tính khối lượng đường kết tinh và khối lượng rỉ đường thu được từ 1000 lít nước mía đó. Biết rằng 80% saccarozơ ở dạng đường kết tinh, phần còn lại ở trong rỉ đường.

b) Toàn bộ lượng ancol etylic thu được từ lên men rỉ đường nói trên được pha thành rượu 40°. Tính thể tích rượu 40° thu được biết rằng khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8 g/ml.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

-Viết phương trình hóa học

- Áp dụng công thức độ rượu, hiệu xuất phản ứng, tính toán theo phương trình hóa học.

Lời giải chi tiết

a) Khối lượng saccarozơ trong 1000 lít nước mía :  \(1000 \times 1,1 \times \dfrac{{7,5}}{{100}} = 82,5(kg)\)

Khối lượng đường kết tinh : \(82,5 \times \dfrac{{80}}{{100}} \times \dfrac{{100}}{{98}} = 67,35(kg)\)  

Khối lượng rỉ đường : \(82,5 \times \dfrac{{20}}{{100}} \times \dfrac{{100}}{{25}} = 66(kg)\)  

b) PT:

\({C_{12}}{H_{22}}{O_{11}}\)  +   \({H_2}O\)  \(\xrightarrow{{{enzim }}}\) \(4{C_2}{H_5}OH\) +  \(4C{O_2}\)

    342                                        4.46

Khối lượng ancol etylic thu được: \(82,5 \times \dfrac{{20}}{{100}} \times \dfrac{{184}}{{342}} \times \dfrac{{60}}{{100}} = 5,326(kg)\)

Thể tích rượu 40° thu được : \(5,326 \times \dfrac{1}{{0,8}} \times \dfrac{{100}}{{25}} = 16,6(l)\)