Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 6

Admin
Admin 24 Tháng bảy, 2020

Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 6

Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 6 tổng hợp các kiến thức trọng tâm, mức độ cần đạt của mỗi bài học Lịch sử lớp 6 trong chương trình học. Đây là tài liệu cho các thầy cô tham khảo soạn bài giảng dạy cho các em học sinh.

Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về đầy đủ trọn bộ chuẩn kiến thức.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 6, TimDapAnmời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 6 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 6. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Lịch sử lớp 6

KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI NGUYÊN THUỶ VÀ CỔ ĐẠI

Chủ đề 1. XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ

A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH

Nhận biết được:

- Sự xuất hiện con người trên Trái đất: thời điểm, động lực...

- Sự khác nhau giữa Người tối cổ và Người tinh khôn.

- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã: sản xuất phát triển, nảy sinh của cải dư thừa; sự xuất hiện giai cấp; nhà nước ra đời.

B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

Chủ đề "Xã hội nguyên thuỷ" trong sách Lịch sử 6 chỉ được học trong một tiết. Vì vậy, với thời lượng và trình độ HS lớp 6, chương trình chỉ yêu cầu một số nội dung rất cơ bản trên cơ sở hiểu và nhớ các khái niệm, thuật ngữ. Cần sử dụng kênh hình để HS phân biệt "Vượn cổ", "Người tối cổ" , "Người tinh khôn".

1. Sự xuất hiện con người trên Trái đất: thời điểm, động lực...

- Khái niệm Vượn cổ: loài vượn có dáng hình người, sống cách ngày nay khoảng 5 - 6 triệu năm.

- Khái niệm Người tối cổ:

+ Thời gian xuất hiện: khoảng 3- 4 triệu năm trước.

+ Đặc điểm: thoát khỏi giới động vật, con người hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân, đôi tay đã trở lên khéo léo, có thể cầm nắm và biết sử dụng những hòn đá, cành cây... làm công cụ.

+ Biết chế tạo công cụ và phát minh ra lửa.

+ Nơi tìm thấy di cốt: Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu...

- Người tinh khôn:

+ Thời gian xuất hiện: 4 vạn năm trước.

+ Đặc điểm: có cấu tạo cơ thể như người ngày nay, thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển.

+ Nơi tìm thấy di cốt: ở khắp các châu lục.

- Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người:

+ Vai trò của lao động: tạo ra con người và xã hội loài người.

+ Nêu những điểm thể hiện sự tiến hóa của bản thân con người.

- Xác định trên lược đồ thế giới các địa điểm xuất hiện con người.

2. Sự khác nhau giữa Người tối cổ và Người tinh khôn

Sử dụng hình 5 - SGK, lập bảng so sánh:

- Ở Người tối cổ: trán thấp và bợt ra phía sau, u mày nổi cao; khắp cơ thể còn phủ một lớp lông ngắn; dáng đi còn hơi còng, lao về phía trước; thể tích sọ não từ 850 cm3 đến 1100 cm3.

- Ở Người tinh khôn: mặt phẳng, trán cao, không còn lớp lông trên người, dáng đi thẳng, bàn tay nhỏ, khéo léo, thể tích sọ não lớn: 1450 cm3.

3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã ?

Biết được sản xuất phát triển, dẫn đến của cải dư thừa; giai cấp xuất hiện; nhà nước ra đời:

- Khoảng 4000 năm TCN, con người phát hiện ra kim loại (đồng và quặng sắt) và dùng kim loại làm công cụ lao động.

- Nhờ công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt... sản phẩm làm ra nhiều, xuất hiện của cải dư thừa.

- Một số người chiếm hữu của dư thừa, trở nên giàu có... xã hội phân hóa thành kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã.

Chủ đề 2. XÃ HỘI CỔ ĐẠI

A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH

- Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông và phương Tây (thời điểm, địa điểm).

- Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại.

- Nêu được thành tựu chính của nền văn hóa cổ đại phương Đông (lịch, chữ tượng hình, toán học, kiến trúc) và phương Tây (lịch, chữ cái a,b,c, ở nhiều lĩnh vực khoa học, văn học, kiến trúc, điêu khắc).

B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

Chủ đề này được học trong ba bài 4, 5 và 6: bài 4 trình bày về các quốc gia cổ đại phương Đông, bài 5 - Các quốc gia cổ đại phương Tây và bài 6 - Văn hóa cổ đại, với hai mô hình xã hội khác nhau. Tuy nhiên, chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình nêu ra những yêu cầu chung cho cả ba bài. Vì vậy, mỗi nội dung trên đây cần xác định những chuẩn kiến thức, kĩ năng riêng cho từng bài.

1. Sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông và phương Tây (thời điểm, địa điểm)

Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông và phương Tây:

- Ở phương Đông:

+ Thời gian xuất hiện: cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN.

+ Địa điểm: ở Ai Cập, khu vực Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc ngày nay, trên lưu vực các dòng sông lớn như sông Nin ở Ai Cập, Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, Hoàng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc.

- Ở phương Tây:

+ Thời gian xuất hiện: đầu thiên niên kỉ I TCN.

+ Địa điểm: trên các bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a, mà ở đó có rất ít đồng bằng, chủ yếu là đất đồi, khô và cứng, nhưng lại có nhiều hải cảng tốt, thuận lợi cho buôn bán đường biển.

- Sử dụng bản đồ, để xác định vị trí của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.

2. Sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại.

Trình bày được sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại:

a) Ở các quốc gia cổ đại phương Đông

- Đời sống kinh tế:

+ Ngành kinh tế chính là nông nghiệp;

+ Biết làm thuỷ lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh máng dẫn nước vào ruộng.

+ Thu hoạch lúa ổn định hằng năm.

- Các tầng lớp xã hội: 3 tầng lớp chính:

+ Nông dân công xã, đông đảo nhất và là tầng lớp lao động, sản xuất chính trong xã hội.

+ Quý tộc là tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế, bao gồm vua, quan lại và tăng lữ.

+ Nô lệ là những người hầu hạ, phục dịch cho quý tộc; thân phận không khác gì con vật.

- Tổ chức xã hội:

Tổ chức bộ máy nhà nước do vua đứng đầu:

+ Vua có quyền đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử những người có tội, được coi là người đại diện của thần thánh ở dưới trần gian.

+ Bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương: giúp việc cho vua, lo việc thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy quân đội (vẽ sơ đồ).

b) Ở các quốc gia cổ đại phương Tây

- Đời sống kinh tế:

+ Ngành kinh tế chính là thủ công nghiệp (luyện kim, đồ mĩ nghệ, đồ gốm, làm rượu nho, dầu ô liu) và thương nghiệp (xuất khẩu các mặt hàng thủ công, rượu nho, dầu ô liu, nhập lúa mì và súc vật).

+ Ngoài ra, còn trồng trọt cây lưu niên như nho, ô liu, cam, chanh...

- Các tầng lớp xã hội:

+ Giai cấp chủ nô: gồm các chủ xưởng thủ công, chủ các thuyền buôn, chủ các trang trại..., rất giàu có và có thế lực về chính trị, sở hữu nhiều nô lệ.

+ Giai cấp nô lệ, với số lượng rất đông, là lực lượng lao động chính trong xã hội, bị chủ nô bóc lột và đối xử rất tàn bạo.

- Tổ chức xã hội:

+ Giai cấp thống trị: chủ nô nắm mọi quyền hành.

+ Nhà nước do giai cấp chủ nô bầu ra, làm việc theo thời hạn.

+ Khái niệm "xã hội chiếm hữu nô lệ": là xã hội có hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột giai cấp nô lệ.

3. Thành tựu chính của nền văn hóa cổ đại phương Đông (lịch, chữ tượng hình, toán học, kiến trúc) và phương Tây (lịch, chữ cái a,b,c, các lĩnh vực khoa học, văn học, kiến trúc, điêu khắc).

Trình bày được những thành tựu tiêu biểu của văn hoá cổ đại phương Đông và phương Tây:

a) Thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông

- Biết làm lịch và dùng lịch âm: năm có 12 tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày; biết làm đồng hồ đo thời gian bằng bóng nắng mặt trời.

- Sáng tạo chữ viết, gọi là chữ tượng hình (vẽ mô phỏng vật thật để nói lên ý nghĩ của con người); viết trên giấy Pa-pi-rút, trên mai rùa, trên thẻ tre, trên các phiến đất sét...

- Toán học: phát minh ra phép đếm đến 10, các chữ số từ 1 đến 9 và số 0, tính được số Pi bằng 3,16.

- Kiến trúc: các công trình kiến trúc đồ sộ như Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà...

- Kết hợp sử dụng kênh hình, tài liệu tham khảo để khắc sâu kiến thức.

b) Thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Tây

- Biết làm lịch và dùng lịch dương, chính xác hơn: 1 năm có 365 ngày và 6 giờ, chia thành 12 tháng.

- Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c... có 26 chữ cái, gọi là hệ chữ cái La-tinh, đang được dùng phổ biến hiện nay.

- Các ngành khoa học:

+ Phát triển cao, đặt nền móng cho các ngành khoa học sau này.

+ Một số nhà khoa học nổi tiếng trong các lĩnh vực: Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít (Toán học); Ác-si-mét (Vật lí); Pla-tôn, A-ri-xtốt (Triết học); Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít (Sử học); Stơ-ra-bôn (Địa lí)...

- Kiến trúc và điêu khắc với nhiều công trình nổi tiếng như: đền Pác-tê-nông ở A-ten, đấu trường Cô-li-dê ở Rô-ma, tượng Lực sĩ ném đĩa, thần Vệ nữ ở Mi-lô...

- Kết hợp sử dụng kênh hình, tài liệu tham khảo để khắc sâu kiến thức.

Ngoài ra, các em học sinh tham khảo các bài giải SGK môn Toán lớp 6, Môn Ngữ văn 6, Môn Vật lý 6, môn Sinh Học 6, môn Địa lý lớp 6, môn Lịch sử lớp 6....và các đề thi học kì 2 lớp 6 để chuẩn bị cho các bài thi đề thi học kì 2 đạt kết quả cao.


Nếu bạn không thấy nội dung bài viết được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!