Ôn tập giữa HK1


Tóm tắt lý thuyết

1.1. Ôn tập tiết 1 - 2

Câu 1: Tìm tên bài đọc tương ứng với nội dung của bài. 

Hướng dẫn trả lời:

1 – c 

2 – a

3 – e

4 – d

5 – b

Câu 2: Chọn đọc 1 bài và trả lời câu hỏi. 

Hướng dẫn trả lời:

- Tôi là học sinh lớp 2: Vào ngày khai trường, các bạn thường muốn đến trường sớm vì các bạn cảm thấy háo hức / cảm thấy muốn được gặp lại thầy cô, bạn bè, … 

- Niềm vui của Bi và Bống: Bi và Bống không vẽ tranh cho mình mà lại vẽ tặng cho nhau vì cả hai đều luôn nghĩ đến nhau, người này muốn người kia vui.

- Em có xinh không? : Cuối cùng, voi em nhận thấy bản thân xinh nhất khi là chính mình. 

- Cầu thủ dự bị: Theo cách hiểu của gấu, cầu thủ dự bị là người chơi được cho cả hai đội. 

- Cô giáo lớp em: Em thích khổ thơ thứ hai vì khổ thơ này tả một khung cảnh rất đẹp. 

- Cái trống trường em: trong những ngày hè, trống trường buồn vì nhớ các bạn học sinh. 

1.2. Ôn tập tiết 3 - 4

Câu 3: Nghe – viết: Cô giáo lớp em  (2 khổ thơ đầu) 

Hướng dẫn trả lời:

                                                            Cô giáo lớp em

 Sáng nào em đến lớp 

 Cũng thấy cô đến rồi 

 Đáp lời “Chào cô ạ!” 

 Cô mỉm cười thật tươi. 

 

Cô dạy em tập viết 

Gió đưa thoảng hương nhài 

Nắng ghé vào cửa lớp 

Xem chúng em học bài.

Câu 4: Trò chơi: Đoán từ

Hướng dẫn trả lời:

a. trống 

b. chổi 

c. bảng 

d. bàn 

Câu 5: Viết tên đồ vật trong mỗi hình

Hướng dẫn trả lời:

Tên các đồ vật: 

Cái kéo 

Khăn mặt 

Đồng hồ 

Cái muỗng / cái thìa

Hộp bút màu 

Cái đĩa

Câu 6: Hỏi – đáp về công dụng của từng đồ vật ở bài tập 5. 

Hướng dẫn trả lời:

Cái kéo dùng để cắt giấy, cắt vải,…

Khăn mặt dùng để rửa mặt. 

Đồng hồ dùng xem giờ. 

Cái muỗng / cái thìa dùng để ăn uống. 

Hộp bút màu dùng để vẽ. 

Cái đĩa dùng để đựng thức ăn. 

Câu 7: Ghép các từ ngữ để tạo 4 câu nêu đặc điểm. 

Hướng dẫn trả lời:

- Đôi mắt của bé to tròn, đen láy. 

- Những vì sao lấp lánh trong đêm. 

- Cầu vồng rực rỡ sau cơn mưa. 

- Tóc bà đã bạc. 

1.3. Ôn tập tiết 5 - 6

Câu 8: Đóng vai, nói và đáp lời trong các tình huống sau: 

a. Nhờ bạn nhặt giúp cái bút bị rơi. 

b. Khen bạn viết chữ đẹp. 

c. An ủi bạn khi bạn bị ốm nên phải nghỉ học. 

d. Chúc mừng sinh nhật bạn.  

Hướng dẫn trả lời:

a. Nhờ bạn nhặt giúp cái bút bị rơi. 

+ Cậu nhặt giúp tớ cái bút được không? - ừ, đợi tớ chút. 

+ Cậu nhặt hộ tớ cái bút với! – Tớ sẽ nhặt giúp cậu. 

b. Khen bạn viết chữ đẹp. 

+ Bạn viết đẹp thật đấy! – Cảm ơn bạn.

+ Chữ của bạn thật tuyệt! – Thế à? Tớ tập viết thường xuyên đấy. 

c. An ủi bạn khi bạn bị ốm nên phải nghỉ học. 

+ Cậu cố gắng nghỉ ngơi ở nhà, bao giờ khỏe lại đi học nhé. – Cảm ơn cậu. 

+ Cậu cố gắng mau khỏe nhé. – Cảm ơn cậu nhiều nha. 

d. Chúc mừng sinh nhật bạn.  

+ Chúc mừng sinh nhật cậu. – Cảm ơn cậu nhiều. 

+ Mừng sinh nhật cậu! Chúc cậu tuổi mới học tốt nhé! – Cảm ơn cậu. 

Câu 9: Mỗi câu ở cột A thuộc kiểu câu nào ở cột B? 

Hướng dẫn trả lời:

Bác An là nông dân đây là câu giới thiệu

Bác đang gặt lúa đây là câu nêu hoạt động

Bác rất chăm chỉ và cẩn thận đây là câu nêu đặc điểm

Câu 10: Chọn dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi thay cho ô vuông: 

Ăn gì trước?

Hai anh em vừa ăn bánh quy vừa trò chuyện:

Anh: - Nếu cái bánh này hình chiếc ô tô, em sẽ ăn phần nào trước■

Em: - Em sẽ ăn bốn cái bánh xe ạ■

Anh: - Tại sao vậy■

Em: - Em phải ăn bánh xe trước để cái xe không chạy được nữa■ Nếu ăn các bộ phận khác, anh nghĩ cái xe chịu đứng yên cho em ăn nó hay sao?

(Trung Nguyên sưu tầm)

Hướng dẫn trả lời:

Ăn gì trước?

Hai anh em vừa ăn bánh quy vừa trò chuyện:

Anh: - Nếu cái bánh này hình chiếc ô tô, em sẽ ăn phần nào trước?

Em: - Em sẽ ăn bốn cái bánh xe ạ.

Anh: - Tại sao vậy?

Em: - Em phải ăn bánh xe trước để cái xe không chạy được nữa. Nếu ăn các bộ phận khác, anh nghĩ cái xe chịu đứng yên cho em ăn nó hay sao?

(Trung Nguyên sưu tầm)

1.4. Ôn tập tiết 7 - 8

Câu 11: Nhìn tranh và nói tên câu chuyện. Chọn kể một câu chuyện em thích.

Hướng dẫn trả lời:

- Tranh 1: Truyện Chú đỗ con 

- Tranh 2: Truyện Cậu bé ham học. 

- Tranh 3: Truyện Niềm vui của Bi và Bống. 

- Tranh 4: Truyện Em có xinh không? 

Câu 12: Cùng bạn hỏi - đáp về những câu chuyện em và bạn vừa kể. 

Hướng dẫn trả lời:

+ Truyện Niềm vui của Bi và Bống có mấy nhân vật? – Co hai nhân vật đó là Bi và Bống. 

+ Bạn có thích câu chuyện này không? Vì sao? – Tớ thích câu chuyện này vì nó rất có ý nghĩa.

1.5. Ôn tập tiết 9 - 10

Câu 13: Đọc câu chuyện sau: 

Câu chuyện bó đũa

Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng. Tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.

Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền lên mặt bàn rồi gọi các con lại và bảo:

- Ai bẻ gãy được bỏ đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được.

Người cha bèn cởi bỏ đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng. Thấy vậy, bốn người con cũng nói:

- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

(Theo Ngụ ngôn Việt Nam)

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu: 

a. Khi lớn lên, tình cảm giữa anh và em như thế nào? 

☐ hòa thuận☐ không thay đổi☐ không hòa thuận

b. Người cha nghĩ ra cách gì để khuyên bảo các con? 

c. Vì sao bốn người con không bẻ gãy được bó đũa. 

d. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào? 

e. Người cha muốn khuyên các con điều gì? 

g. Tìm từ ngữ ở cột A phù hợp với ý nghĩa của nó ở cột B. 

h. Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp. 

Hướng dẫn trả lời:

a. Phương án 3: không hòa thuận. 

b. Người cha thử thách các con bằng việc bẻ bó đũa. 

c. Bốn người con không bẻ gãy được bó đũa vì họ đều cầm cả bó đũa để bẻ. 

d. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách tách rời từng chiếc đũa và bẻ từng chiếc một. 

e. Người cha muốn khuyên các con đoàn kết, phải yêu thương, gắn bó với nhau như vậy mới tạo ra sức mạnh. 

g. 

h. 

- Từ chỉ sự vật: nhà, bó đũa, túi. 

- Từ chỉ hoạt động: gọi, đặt, bẻ, nói. 

Câu 14: Viết 3-4 câu giới thiệu một đồ chơi hoặc một đồ dùng gia đình. 

Hướng dẫn trả lời:

Mùa hè nóng bức đã đến. Hôm nay, bố em đi làm về, mang theo một cái quạt máy. Quạt máy có cái đế tròn, một trụ thẳng đứng để đỡ, bên trên có 3 cánh quạt bằng nhựa và một lồng bảo vệ. Mỗi khi cánh quạt quay vù vù là bao nhiêu cái nóng trong nhà bị xua đi hết. Có cái quạt máy, em ngồi học bài thấy mát mẻ và rất dễ chịu.

Luyện tập

Qua bài học này sẽ giúp các em học sinh ôn luyện lại các nội dung đã được học trong chương trình Tiếng Việt 2 học kì 1 Kết nối tri thức để chuẩn bị thật tốt cho các kỳ thi sắp tới.

Bài học tiếp theo

Bài học bổ sung