Bài 4: Bên cửa sổ
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Hoạt động khởi động
Chia sẻ với bạn những cảnh vật em nhìn thấy qua khung cửa nhà mình.
Qua khung cửa sổ, em nhìn thẳng được xuống con phố tấp nập, Trên đường, xe cộ hối hả ngược xuôi. Bên vỉa hè phía đối diện là các cửa hàng ăn như quán bún, quán chè, quán nước ngọt… cũng rất đông người ngồi thưởng thức. Xen kẽ trên vỉa hè là những hàng cây hoa sữa cao lớn, tỏa bóng mát rười rượi.
1.2. Khám phá và luyện tập
1.2.1. Đọc
BÊN CỬA SỔ
Nhà mới của Hà có cửa sổ hướng ra vườn cây. Ngồi bên cửa sổ, Hà thấy bao nhiêu điều lạ.
Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, đậu trên ngọn cây. Tiếng hát của chúng như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Lát sau, đàn chim chao cánh bay đi nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên cửa sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà đọc truyện cổ tích Ngày xửa, ngày xưa…
Theo Nguyễn Quỳnh
a) Cùng tìm hiểu
Câu 1. Tiếng hót của chim vàng anh được tả bằng từ ngữ nào?
- Tiếng hót của chim vàng anh được tả bằng từ ngữ: chuỗi vàng lọc nắng.
Câu 2. Về đêm, trăng được so sánh với gì?
- Về đêm, trăng được so sánh với “chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ”, “chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân”
Câu 3. Những câu văn nào thể hiện tình cảm của Hà với khung cửa sổ?
- Những câu văn thể hiện tình cảm của Hà với khung cửa sổ: “Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá!”
Câu 4. Vì sao Hà thích ngồi bên cửa sổ nhà mình?
- Hà thích ngồi bên khung cửa sổ nhỏ nhà mình vì qua khung cửa sổ, Hà có thể thấy được biết bao điều lạ, thú vị.
1.2.2. Viết
câu 1: Nghe - viết: Bên cửa sổ (từ đầu đến với Hà).
BÊN CỬA SỔ
Nhà mới của Hà có cửa sổ hướng ra vườn cây. Ngồi bên cửa sổ, Hà thấy bao nhiêu điều lạ.
Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, đậu trên ngọn cây. Tiếng hát của chúng như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà.
Câu 2: Viết tên 2 - 3 đường phố hoặc làng xã mà em biết.
Học sinh tham khảo các tên sau:
- Tên đường phố: đường Hàn Thuyên, đường Nguyễn Phong Sắc, đường Xuân Thủy, đường Cầu Giấy, đường Phạm Văn Đồng, đường Hồ Tùng Mậu, đường Láng, đường Văn Cao, đường Hoàng Hoa Thám, đường Hoàng Công Chất, đường Nguyễn Văn Giáp…
- Tên xã: xã Yên Sơn, xã Châu Phú, xã Đan Phượng, xã Hồng Hà, xã Cổ Loa, xã Đông Hội, xã Bát Tràng…
1.2.3. Mở rộng vốn từ
Câu 1: Tìm 2 - 3 từ ngữ chứa tiếng:
- Bắt đầu bằng chữ ch hoặc tr, có nghĩa:
+ Chỉ người trong gia đình, dòng họ. M: chị
+ Chỉ cây cối. M: tre
- Có vần ong hoặc ông, có nghĩa:
+ Chỉ đồ vật. M: cái vòng
+ Chỉ con vật. M: con công
Lời giải
- Bắt đầu bằng chữ ch hoặc tr, có nghĩa:
+ Chỉ người trong gia đình, dòng họ: chị, chú, chồng, cha, anh trai, em trai, bác trai…
+ Chỉ cây cối: tre, cây trúc, cây chanh, cây trám, cây chè, cây chôm chôm…
- Có vần ong hoặc ông, có nghĩa:
+ Chỉ đồ vật: cái vòng, chong chóng, sóng gió, quả bóng, tăm bông, dòng sông, cống thoát nước…
+ Chỉ con vật: con công, con rồng, con hồng hạc,con khủng long…
Câu 2: Ghép các tiếng sau thành từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen:
Lời giải
Các từ tìm được: thân quen, thân thương, thân thiết, thân thuộc, quen thuộc, thiết tha, tha thiết
Câu 3: Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Chọn dấu câu phù hợp với . Viết hoa chữ cái đầu câu.
Cò vạc diệc xám rủ nhau về đây làm tổ chúng gọi nhau trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước
Theo Thảo Nguyên
b. Dùng từ ngữ khi nào, lúc nào, bao giờ đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:
- Buổi sáng, ông em thường ra sân tập thể dục.
- Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.
- Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.
- Sáng sớm, đường phố bắt đầu nhộn nhịp.
→ Khi nào đường phố bắt đầu nhộn nhịp?
→ Đường phố bắt đầu nhộn nhịp khi nào?
Lời giải
a. Điền và viết lại như sau:
Cò, vạc, diệc xám rủ nhau về đây làm tổ. Chúng gọi nhau, trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước.
Theo Thảo Nguyên
b. Đặt các câu hỏi như sau:
- Buổi sáng, ông em thường ra sân tập thể dục.
→ Khi nào ông em thường ra sân tập thể dục?
→ Ông em thường ra sân tập thể dục lúc nào?
- Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.
→ Mẹ gọi Nam dậy lúc nào?
→ Lúc nào mẹ gọi Nam dậy?
- Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.
→ Bao giờ thì lớp em thi văn nghệ?
→ Lớp em thi vưn nghệ khi nào?
1.2.4. Kể chuyện
a. Đọc lại truyện Khu vườn tuổi thơ.
b. Sắp xếp các bức tranh theo đúng trình tự sự việc trong truyện.
c. Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh.
Khu vườn tuổi thơ
Theo Nguyễn Ngọc Thuần
d. Kể lại toàn bộ câu chuyện.
Lời giải
a. Học sinh đọc lại câu chuyện Khu vườn tuổi thơ trang 10 SGK Tiếng Việt 2 tập 2 sách Chân trời sáng tạo.
b. Trật tự đúng của các bức tranh là: 2 - 3 - 1 - 4
c. Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh:
Khu vườn tuổi thơ
Theo Nguyễn Ngọc Thuần
Nhà tôi có khu vườn rất rộng. Bố trồng nhiều hoa. Buổi chiều, bố thường dẫn tôi ra vườn tưới cây.
Một hôm, bố bảo tôi nhắm mắt lại. Bố dẫn tôi đi chạm tay vào từng bông hoa rồi hỏi:
- Đố con hoa gì?
Tôi luôn trả lời sai. Bố động viên tôi cố gắng. Ít hôm sau, tôi đoán được hai loại hoa: mào gà viền cạnh nhấp nhô, hướng dương cánh dài, mỏng, nhuỵ to, ram ráp.
Hôm sau nữa, bố đưa bông hoa trước mũi và bảo tôi đoán. Tôi nhận ra thêm được hoa cúc nhờ mùi hương thật dễ chịu, hoa ích mẫu với mùi ngai ngái rất riêng.
Bố cười:
- Con sắp đoán được hết các loại hoa của bố rồi.
Không bao lâu sâu, chỉ cần chạm tay hoặc hít hà là tôi có thể nhận ra bất cứ loại hoa nào trong vườn. Trò chơi của bố giúp tôi gắn bó hơn với khu vườn nhà mình.
d. Dựa vào các đoạn truyện theo tranh minh họa ở câu c, học sinh kể liền mạch lại cả câu chuyện.
1.2.5. Luyện tập
Nói 4 - 5 câu về một việc làm hằng ngày của thầy cô theo gợi ý:
- Giới thiệu việc làm của thầy cô.
- Các bước thầy cô thực hiện công việc.
Lời giải
Hằng ngày, thầy cô đều lên lớp dạy học. Trước khi bắt đầu buổi học, thầy cô kiểm tra bài cũ và chữa bài tập về nhà. Tiếp theo, thầy cô giới thiệu bài mới và giảng bài. Sau đó, hướng dẫn làm bài tập liên quan đến bài học. Cuối cùng, thầy cô kết thúc bài học và giao bài tập về nhà cho học sinh.
Bài tập minh họa
Câu 1. Đọc một bài đọc về nơi thân quen, gắn bó:
a. Chia sẻ về bài đã đọc.
b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Lời giải
- Nơi được nhắc đến: Trường Tiểu học Kim Liên
- Thông tin mới: Nhân vật tôi nhớ về ngôi trường thân quen năm nào
- Cảm xúc: Bồi hồi, xúc động
Câu 2. Chơi trò chơi Họa sĩ nhí:
a. Vẽ về nơi em thích trong ngôi nhà của mình.
b. Đặt tên và giới thiệu bức vẽ với người thân của em.
Lời giải
- Học sinh tự vẽ, đặt tên và giới thiệu bức vẽ với người thân.
Luyện tập
Sau bài học này các em nắm được:
- Chia sẻ với bạn những cảnh vật em nhìn thấy qua khung cửa nhà mình; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài đọc qua tên bài và tranh minh hoạ.
- Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; hiểu nội dung bài đọc: Bên khung cửa sổ nhà mì̀nh, Hà thấy được nhiều âm thanh và cả̉nh đẹp. Đây cũng là nơi bà thường đọc truyệ̣n cho Hà nghe; biết liên hệ bản thân: Yêu thương, giữ gì̀n từ̀ng góc nhỏ thân quen của ngôi nhà mì̀nh ở.
- Nghe – viết đúng đoạn văn; viết hoa tên địa lí; phân biệt ch/tr, ong/ông.