Bài 38: Thực hành vận hành và bảo dưỡng động cơ đốt trong


1. Vận hành động cơ đốt trong

1.1. Chuẩn bị

  • Vận hành động cơ đốt trong là quá trình chuẩn bị đưa động cơ vào hoạt động và theo dõi hoạt động của nó trong suốt quá trình làm việc.

  • Chuẩn bị để đửa động cơ vào hoạt động là việc làm rất quan trọng, đảm bảo cho động cơ làm việc liên tục, không trục trặc, phát huy hết công suất, chi phí thấp và an toàn cho máy cũng như người sử dụng.

  • Trước khi khởi động động cơ và đưa vào sử dụng, cần phải thực hiện một số công việc sau:

    • Kiểm tra sự lắp chặt của động cơ trên thiết bị và của bộ phận, chi tiết lắp trên động cơ.

    • Quan sát xem động cơ có bị rò rỉ nước làm mát, dầu bôi trơn, nhiên liệu không.

    • Kiểm tra các mức nước làm mát, dầu bôi trơn và nhiên liệu trần động cơ hoặc thông qua các chỉ số trên động hồ đo ( nếu có). Nếu thiếu phỉa bổ sung để động cơ làm việc an toàn, liên tục trong thời gian dự định.

    • Chuẩn bị dụng cụ khởi động ( nếu cần).

1.1.2. Vận hành

  • Khi đảm bảo chắc chắn các bước chuẩn bị đã hoàn thành tốt mới đưa động cơ vào hoạt động theo các bước sau:

    • Khởi động động cơ.

    • Cho động cơ làm việc ở tốc độ quay thấp( khoảng 30% tốc độ quay định mức) trong thời gian 15 phút.

    • Kiểm tra sự lắp chặt của động cơ lên thiết bị cũng như các bộ phận bên ngoài động cơ.

    • Nghe và quan sát tình hình làm việc của động cơ nhằm phát hiện tiếng gõ, khí xả không bình thường, rò rỉ nhiên liệu, nước làm mát,dầu bôi trơn. Nếu phát hiện những sự cố trên phải dừng máy, sửa chữa, sau đó khởi động lại.

    • Khi động cơ hoạt động bình thường, bắt đầu tăng tốc từ từ để đạt tới tốc độ quay định mức và ổn định chế độ nhỉệt.

    • Cho động cơ kéo máy công tác( trong điều kiện có thể), chú ý tăng tải dần dần cho đến tải định mức.

    • Khi động cơ làm việc, nhất thiết phải theo dõi, đảm bảo động cớ làm việc bình thường. Nếu có sự cố thì phải dừng máy, tìm nguyên nhân, khắc phục, sau đó khởi động lại và tiếp tục vận hành động cơ.

  • Trước khi tắt động cơ cần:

    • Giảm tải và tốc độ của động.

    • Quan sát phía bên ngoài động cơ nhằm phát hiện sự cố sau khi vận hành.

    • Thu dọn nơi làm việc.

2. Bảo dưỡng kĩ thuật động cơ đốt trong

2.1. Khái quát về bảo dưỡng kĩ thuật động cơ đốt trong

  • Bảo dưỡng động cơ đốt trong là công tác dự phòng được tiến hành theo một kế hoạch đã định, nhằm tránh những hiện tượng hư hỏng trước thời hạn, đảm bảo cho động cơ làm việc ổn định, an toàn và có tuối thọ cao.

  • Có 4 dạng bảo dưỡng kĩ thuật:

    • Bảo dưỡng hằng ngày

    • Bảo dưỡng cấp 1

    • Bảo dưỡng cấp 2

    • Bảo dưỡng theo mùa

a. Bảo dưỡng hằng ngày

Trước khi đưa động cơ vào sử dụng phải thực hiện quá trình bảo dưỡng này, bao gồm các bước sau:

  • Làm sạch động cơ

  • Quan sát, khắc phục những bulông bị nới lỏng( đặc biệt là bulông chân máy), các vị trí rò rỉ nước làm mát , dầu bôi trơn và nhiên liệu.

  • Kiểm tra mức dầu bôi trơn, nước làm mát, nhiên liệu. Nễu thiếu phải bổ sung.

b. Bảo dưỡng cấp 1

  • Ngoài việc thực hiện công tác bảo dưỡng hằng ngày, cần phải thực hiện thêm các công việc: kiểm tra sự lắp chặt của động cơ và các thiết bị trên nó.

c. Bảo dưỡng cấp 2

  • Ngoài việc thực hiện công tác bảo dưỡng cấp 1, cần phải thực hiện thêm các công việc sau:

  • Chuẩn đoán tình trạng kĩ thuật tại các bằng thử của nhà máy:

+ Xác định công suất động cơ.

+ Tiêu thụ nhiên liệu.

+ Đo áp suất nén.

+ Đo khí xả.

+ Kiểm tra tiếng gõ.

  • Bảo dưỡng các cơ cấu, hệ thống nói chung và các chi tiết của hệ thống nói riêng.

  • Trong quá trình bảo dưỡng cần đặc biệt chú ý:

+ Kiểm tra và xiết chặt thêm nắp xilanh( nếu cần).

+ Điều chình khe hở nhiệt xupap( khe hở giữa đuôi xupap và đầu cò mổ).

+ Xiết lại bulông thanh truyền.

d. Bảo dưỡng theo mùa

  • Dạng bảo dưỡng này thường tiến hành ở các nước có khí hậu lạnh.

  • Ngoài việc tiến hành bảo dưỡng kĩ thuật cấp 2 cần súc rửa toàn bộ hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn, hệ thống nhiên liệu. Thay nước làm mát mới có pha chất chống đông. Thay dầu bôi trơn mời phải phù hợp với môi trường nhiệt độ thấp.

2.2. Bảo dưỡng kĩ thuật bộ phân của động cơ

Để tiến hành bảo dưỡng bộ phân của động cơ, cần phải thực hiện các công việc sau:

  • Tháo các bộ phân ra khỏi động cơ.

  • Quan sát kĩ bộ phận để đưa ra phương án tháo lắp.

  • Tháo rời bộ phân ra từng chi tiết

  • Tháo từ ngoài vào trong.

  • Đặt từng chi tiết theo một thứ tự nhất định.

  • Tránh làm hư hại các chi tiết.

    • Làm sạch chi tiết

    • Ngâm, rửa sạch trong dầu madút.

    • Lau sạch

  • Thổi khô bằng khí nén (nếu có).

  • Kiểm tra, phát hiện hư hỏng, tìm phương án khắc phục (nếu có).

  • Bôi mỡ vào vị trí phải bôi trơn (nếu cần).

  • Lắp ráp các chi tiết thành bộ phận theo thứ tự ngược lại khi tháo.

  • Lắp bộ phân lên động cơ.

1. Vận hành động cơ đốt trong

1.1. Chuẩn bị

  • Vận hành động cơ đốt trong là quá trình chuẩn bị đưa động cơ vào hoạt động và theo dõi hoạt động của nó trong suốt quá trình làm việc.

  • Chuẩn bị để đửa động cơ vào hoạt động là việc làm rất quan trọng, đảm bảo cho động cơ làm việc liên tục, không trục trặc, phát huy hết công suất, chi phí thấp và an toàn cho máy cũng như người sử dụng.

  • Trước khi khởi động động cơ và đưa vào sử dụng, cần phải thực hiện một số công việc sau:

    • Kiểm tra sự lắp chặt của động cơ trên thiết bị và của bộ phận, chi tiết lắp trên động cơ.

    • Quan sát xem động cơ có bị rò rỉ nước làm mát, dầu bôi trơn, nhiên liệu không.

    • Kiểm tra các mức nước làm mát, dầu bôi trơn và nhiên liệu trần động cơ hoặc thông qua các chỉ số trên động hồ đo ( nếu có). Nếu thiếu phỉa bổ sung để động cơ làm việc an toàn, liên tục trong thời gian dự định.

    • Chuẩn bị dụng cụ khởi động ( nếu cần).

1.1.2. Vận hành

  • Khi đảm bảo chắc chắn các bước chuẩn bị đã hoàn thành tốt mới đưa động cơ vào hoạt động theo các bước sau:

    • Khởi động động cơ.

    • Cho động cơ làm việc ở tốc độ quay thấp( khoảng 30% tốc độ quay định mức) trong thời gian 15 phút.

    • Kiểm tra sự lắp chặt của động cơ lên thiết bị cũng như các bộ phận bên ngoài động cơ.

    • Nghe và quan sát tình hình làm việc của động cơ nhằm phát hiện tiếng gõ, khí xả không bình thường, rò rỉ nhiên liệu, nước làm mát,dầu bôi trơn. Nếu phát hiện những sự cố trên phải dừng máy, sửa chữa, sau đó khởi động lại.

    • Khi động cơ hoạt động bình thường, bắt đầu tăng tốc từ từ để đạt tới tốc độ quay định mức và ổn định chế độ nhỉệt.

    • Cho động cơ kéo máy công tác( trong điều kiện có thể), chú ý tăng tải dần dần cho đến tải định mức.

    • Khi động cơ làm việc, nhất thiết phải theo dõi, đảm bảo động cớ làm việc bình thường. Nếu có sự cố thì phải dừng máy, tìm nguyên nhân, khắc phục, sau đó khởi động lại và tiếp tục vận hành động cơ.

  • Trước khi tắt động cơ cần:

    • Giảm tải và tốc độ của động.

    • Quan sát phía bên ngoài động cơ nhằm phát hiện sự cố sau khi vận hành.

    • Thu dọn nơi làm việc.

2. Bảo dưỡng kĩ thuật động cơ đốt trong

2.1. Khái quát về bảo dưỡng kĩ thuật động cơ đốt trong

  • Bảo dưỡng động cơ đốt trong là công tác dự phòng được tiến hành theo một kế hoạch đã định, nhằm tránh những hiện tượng hư hỏng trước thời hạn, đảm bảo cho động cơ làm việc ổn định, an toàn và có tuối thọ cao.

  • Có 4 dạng bảo dưỡng kĩ thuật:

    • Bảo dưỡng hằng ngày

    • Bảo dưỡng cấp 1

    • Bảo dưỡng cấp 2

    • Bảo dưỡng theo mùa

a. Bảo dưỡng hằng ngày

Trước khi đưa động cơ vào sử dụng phải thực hiện quá trình bảo dưỡng này, bao gồm các bước sau:

  • Làm sạch động cơ

  • Quan sát, khắc phục những bulông bị nới lỏng( đặc biệt là bulông chân máy), các vị trí rò rỉ nước làm mát , dầu bôi trơn và nhiên liệu.

  • Kiểm tra mức dầu bôi trơn, nước làm mát, nhiên liệu. Nễu thiếu phải bổ sung.

b. Bảo dưỡng cấp 1

  • Ngoài việc thực hiện công tác bảo dưỡng hằng ngày, cần phải thực hiện thêm các công việc: kiểm tra sự lắp chặt của động cơ và các thiết bị trên nó.

c. Bảo dưỡng cấp 2

  • Ngoài việc thực hiện công tác bảo dưỡng cấp 1, cần phải thực hiện thêm các công việc sau:

  • Chuẩn đoán tình trạng kĩ thuật tại các bằng thử của nhà máy:

+ Xác định công suất động cơ.

+ Tiêu thụ nhiên liệu.

+ Đo áp suất nén.

+ Đo khí xả.

+ Kiểm tra tiếng gõ.

  • Bảo dưỡng các cơ cấu, hệ thống nói chung và các chi tiết của hệ thống nói riêng.

  • Trong quá trình bảo dưỡng cần đặc biệt chú ý:

+ Kiểm tra và xiết chặt thêm nắp xilanh( nếu cần).

+ Điều chình khe hở nhiệt xupap( khe hở giữa đuôi xupap và đầu cò mổ).

+ Xiết lại bulông thanh truyền.

d. Bảo dưỡng theo mùa

  • Dạng bảo dưỡng này thường tiến hành ở các nước có khí hậu lạnh.

  • Ngoài việc tiến hành bảo dưỡng kĩ thuật cấp 2 cần súc rửa toàn bộ hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn, hệ thống nhiên liệu. Thay nước làm mát mới có pha chất chống đông. Thay dầu bôi trơn mời phải phù hợp với môi trường nhiệt độ thấp.

2.2. Bảo dưỡng kĩ thuật bộ phân của động cơ

Để tiến hành bảo dưỡng bộ phân của động cơ, cần phải thực hiện các công việc sau:

  • Tháo các bộ phân ra khỏi động cơ.

  • Quan sát kĩ bộ phận để đưa ra phương án tháo lắp.

  • Tháo rời bộ phân ra từng chi tiết

  • Tháo từ ngoài vào trong.

  • Đặt từng chi tiết theo một thứ tự nhất định.

  • Tránh làm hư hại các chi tiết.

    • Làm sạch chi tiết

    • Ngâm, rửa sạch trong dầu madút.

    • Lau sạch

  • Thổi khô bằng khí nén (nếu có).

  • Kiểm tra, phát hiện hư hỏng, tìm phương án khắc phục (nếu có).

  • Bôi mỡ vào vị trí phải bôi trơn (nếu cần).

  • Lắp ráp các chi tiết thành bộ phận theo thứ tự ngược lại khi tháo.

  • Lắp bộ phân lên động cơ.

Bài học bổ sung