Bài 36: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở duyên hải Nam Trung Bộ


1. Khái quát chung

  • Bao gồm 8 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và thành phố Đà Nẵng.
  • Diện tích: gần 44,4 nghìn km2 (năm 2006).
  • Dân số: 8,9 triệu người (năm 2006).
  • Có 2 quần đảo: Hoàng Sa và Trường Sa.
  • Vị trí địa lí: Tiếp giáp:  Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và biển Đông.

⇒ Thuận lợi trong quá trình giao lưu  phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong và ngoài nước, phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng.

  • Tuy nhiên: khu vực thường xảy ra thiên tai
  • Điều kiện tự nhiên:
    • Lãnh thổ hẹp ngang, đồng bằng nhỏ hẹp, nghèo chất dinh dưỡng, chủ yếu đất cát pha và đất cát là chính => khó khăn trong phát triển nông nghiệp
    • Có nhiều bán đảo, các vũng vịnh, nhiều bãi biển đẹp.
    • Tiềm năng lớn về đánh bắt nuôi trồng hải sản.
    • Khoáng sản: không nhiều, chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, cát làm thủy tinh (Khánh Hòa), vàng (Bồng Miêu), dầu khí (thềm lục địa cực Nam Trung bộ).
    • Có khả năng xây dựng các nhà máy thủy điện có công suất trung bình và nhỏ.
    • Khí hậu có đặc điểm của Đông Trường Sơn: phía bắc có mưa lớn vào thu - đông, mùa hạ có gió phơn Tây Nam; phía nam mưa ít, khô hạn kéo dài (đặc biệt Ninh Thuận, Bình Thuận).
    • Có nhiều gỗ và chim, thú quý. Trong đó, rừng có diện tích 1,77 triệu ha, độ che phủ 38,9% nhưn có tới 97 % là rừng gỗ,  chỉ có 2,4% là rừng tre nứa
    • Có các vùng gò đồi để phát triển chăn nuôi gia súc.
  • Điều kiện xã hội:
    • Chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh
    • Có nhiều dân tộc ít người sinh sống
    • Trong vùng đã có một chuỗi đô thị tương đối lớn như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.
    • Vùng có khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
    • Có các di sản văn hóa thế giới: Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn.

2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển

a. Nghề cá

  • Biển miền Trung lắm tôm, nhiều cá và các hải sản khác.
  • Tất cả các tỉnh đều giáp  biển, các bãi cá, bãi tôm lớn nhất ở biển cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa – Trường Sa.
  • Năm 2005, sản lượng thủy sản đã vượt 624.000 tấn,
  • Hoạt động chế biến hải sản đa dạng như mắm Phan Thiết (nổi tiếng thơm ngon), Nha Trang…)
  • Bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá

=> Thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

  • Việc nuôi tôm hùm, tôm sú đang được phát triển ở nhiều tỉnh,nhất là Phú Yên.

=> Giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa.

  • Tuy nhiên, cần phải khai thác hợp lí đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có ý nghĩa rất cấp bách.

b. Du lịch biển

  • Có nhiều bãi tắm đẹp như: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)…
  • Nha Trang đã trở thành trung tâm du lịch lớn của cả nước.
  •  Phát triển du lịch gắn với du lịch biển – đảo cùng với các hoạt động nghỉ dưỡng, thể thao

c. Dịch vụ hàng hải

  • Có điều kiện thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu.
  • Một số cảng biển tổng hợp lớn như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.
  • Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, đặc biệt vịnh Vân Phong sẽ hình thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta.

d. Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối

  • Hiện nay đang khai thác dầu khí ở phía Đông đảo Phú Quý (Bình Thuận).
  • Khai thác muối ở Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Na (Ninh Thuận).

3. Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng

a. Vấn đề phát triển công nghiệp

  • Hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp:  Đà Nẵng,  Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết.
    • Quy mô: nhỏ và trung bình
    • Phân bố: Dọc ven biển, đồng thời là các đô thị lớn trong vùng.
    • Cơ cấu ngành: Cơ khí, chế biến nông – lâm – thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng…
  • Thu hút mạnh đầu tư nước ngoài

=> Công nghiệp vùng đang phát triển khởi sắc

  • Sử dụng điện lưới quốc gia qua đường dây 500 KV từ Hòa Bình và Yaly tải về;
  • Xây dựng các NM thủy điện: Sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định), Hàm Thuận – Đa Mi (Bình Thuận), thủy điện A Vương (Thu Bồn, Quảng Nam, 300MW)
  • Ngoài ra còn có các nhà máy thuỷ điện đang xây dựng Đa Nhim, Đại Ninh. Trong tươg lai, dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên của nước ta ở Ninh Thuận.
  • Vùng kinh tế trọng điểm được đầu tư xây dựng: Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.

b. Vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng

  • Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và sự phân công lao động mới.
  • Nâng cấp quốc lộ 1A và đường sắt Thống nhất
  • Làm tăng vai trò trung chuyển của vùng, đẩy mạnh giao lưu của của các trung tâm kinh tế
  • Hệ thống các sân bay được khôi phục, hiện đại hóa: sân bay quốc tế Đà Nẵng, Chu Lai, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Cam Ranh…
  • Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, Vân Phong mở rộng hậu phương cho các cảng biển, tăng cường quan hệ với Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Cam-pu-chia và Thái Lan.

1. Khái quát chung

  • Bao gồm 8 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và thành phố Đà Nẵng.
  • Diện tích: gần 44,4 nghìn km2 (năm 2006).
  • Dân số: 8,9 triệu người (năm 2006).
  • Có 2 quần đảo: Hoàng Sa và Trường Sa.
  • Vị trí địa lí: Tiếp giáp:  Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và biển Đông.

⇒ Thuận lợi trong quá trình giao lưu  phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong và ngoài nước, phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng.

  • Tuy nhiên: khu vực thường xảy ra thiên tai
  • Điều kiện tự nhiên:
    • Lãnh thổ hẹp ngang, đồng bằng nhỏ hẹp, nghèo chất dinh dưỡng, chủ yếu đất cát pha và đất cát là chính => khó khăn trong phát triển nông nghiệp
    • Có nhiều bán đảo, các vũng vịnh, nhiều bãi biển đẹp.
    • Tiềm năng lớn về đánh bắt nuôi trồng hải sản.
    • Khoáng sản: không nhiều, chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, cát làm thủy tinh (Khánh Hòa), vàng (Bồng Miêu), dầu khí (thềm lục địa cực Nam Trung bộ).
    • Có khả năng xây dựng các nhà máy thủy điện có công suất trung bình và nhỏ.
    • Khí hậu có đặc điểm của Đông Trường Sơn: phía bắc có mưa lớn vào thu - đông, mùa hạ có gió phơn Tây Nam; phía nam mưa ít, khô hạn kéo dài (đặc biệt Ninh Thuận, Bình Thuận).
    • Có nhiều gỗ và chim, thú quý. Trong đó, rừng có diện tích 1,77 triệu ha, độ che phủ 38,9% nhưn có tới 97 % là rừng gỗ,  chỉ có 2,4% là rừng tre nứa
    • Có các vùng gò đồi để phát triển chăn nuôi gia súc.
  • Điều kiện xã hội:
    • Chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh
    • Có nhiều dân tộc ít người sinh sống
    • Trong vùng đã có một chuỗi đô thị tương đối lớn như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.
    • Vùng có khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
    • Có các di sản văn hóa thế giới: Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn.

2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển

a. Nghề cá

  • Biển miền Trung lắm tôm, nhiều cá và các hải sản khác.
  • Tất cả các tỉnh đều giáp  biển, các bãi cá, bãi tôm lớn nhất ở biển cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa – Trường Sa.
  • Năm 2005, sản lượng thủy sản đã vượt 624.000 tấn,
  • Hoạt động chế biến hải sản đa dạng như mắm Phan Thiết (nổi tiếng thơm ngon), Nha Trang…)
  • Bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá

=> Thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

  • Việc nuôi tôm hùm, tôm sú đang được phát triển ở nhiều tỉnh,nhất là Phú Yên.

=> Giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa.

  • Tuy nhiên, cần phải khai thác hợp lí đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có ý nghĩa rất cấp bách.

b. Du lịch biển

  • Có nhiều bãi tắm đẹp như: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)…
  • Nha Trang đã trở thành trung tâm du lịch lớn của cả nước.
  •  Phát triển du lịch gắn với du lịch biển – đảo cùng với các hoạt động nghỉ dưỡng, thể thao

c. Dịch vụ hàng hải

  • Có điều kiện thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu.
  • Một số cảng biển tổng hợp lớn như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.
  • Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, đặc biệt vịnh Vân Phong sẽ hình thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta.

d. Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối

  • Hiện nay đang khai thác dầu khí ở phía Đông đảo Phú Quý (Bình Thuận).
  • Khai thác muối ở Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Na (Ninh Thuận).

3. Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng

a. Vấn đề phát triển công nghiệp

  • Hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp:  Đà Nẵng,  Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết.
    • Quy mô: nhỏ và trung bình
    • Phân bố: Dọc ven biển, đồng thời là các đô thị lớn trong vùng.
    • Cơ cấu ngành: Cơ khí, chế biến nông – lâm – thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng…
  • Thu hút mạnh đầu tư nước ngoài

=> Công nghiệp vùng đang phát triển khởi sắc

  • Sử dụng điện lưới quốc gia qua đường dây 500 KV từ Hòa Bình và Yaly tải về;
  • Xây dựng các NM thủy điện: Sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định), Hàm Thuận – Đa Mi (Bình Thuận), thủy điện A Vương (Thu Bồn, Quảng Nam, 300MW)
  • Ngoài ra còn có các nhà máy thuỷ điện đang xây dựng Đa Nhim, Đại Ninh. Trong tươg lai, dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên của nước ta ở Ninh Thuận.
  • Vùng kinh tế trọng điểm được đầu tư xây dựng: Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.

b. Vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng

  • Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và sự phân công lao động mới.
  • Nâng cấp quốc lộ 1A và đường sắt Thống nhất
  • Làm tăng vai trò trung chuyển của vùng, đẩy mạnh giao lưu của của các trung tâm kinh tế
  • Hệ thống các sân bay được khôi phục, hiện đại hóa: sân bay quốc tế Đà Nẵng, Chu Lai, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Cam Ranh…
  • Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, Vân Phong mở rộng hậu phương cho các cảng biển, tăng cường quan hệ với Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Cam-pu-chia và Thái Lan.

Bài học bổ sung