Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi khi bị mất sức lao động 61%
Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi khi bị mất sức lao động
TimDapAnmời các bạn cùng tìm hiểu bài viết Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi khi bị mất sức lao động 61%.
- Tăng tuổi nghỉ hưu đối với người lao động từ năm 2021
- Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu từ 2021 dành cho mọi người lao động
- Cách tính lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi
Điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi như thế nào? Mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi như thế nào? Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi khi bị mất sức lao động 61%? Chế độ được hưởng khi về hưu sớm do suy giảm khả năng lao động? TimDapAnmời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để nắm được quy định về nghỉ hưu trước tuổi cũng như khi nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động thì được hưởng bao nhiêu % lương thông qua câu hỏi thực tế từ bạn đọc gửi về cho chúng tôi.
Bạn đọc hỏi: Tôi sinh ngày 2.5.1970, làm công việc lái xe bồn cho Công ty Xăng dầu Bình Định. Tôi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty vào tháng 7.2020, giám định mất sức lao động 61%. Cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) chốt sổ vào cuối tháng 12.2020. Vậy năm nào tôi được nghỉ hưu và được hưởng bao nhiêu % lương.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Về điều kiện hưởng lương hưu theo quy định hiện hành tại Điều 169, Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
Theo đó kể từ ngày 1.1.2021 tuổi nghỉ hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035; cụ thể như sau:
a) Tuổi nghỉ hưu của người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trong điều kiện lao động bình thường: Là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.
b) Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu nếu có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021);
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc đặc biệt NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021) từ đủ 15 năm trở lên.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
c) Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, nếu có đủ một trong các điều kiện sau:
- Trong 20 năm đóng BHXH có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
- Có đủ 20 năm đóng BHXH và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
d) Người lao động có 20 năm đóng BHXH mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì không quy định giới hạn về tuổi.
Như vậy, việc xác định điều kiện hưởng chế độ hưu trí phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tuổi đời, giới tính, thời gian đóng BHXH, chức danh nghề, công việc của cả quá trình làm việc được ghi nhận trên sổ BHXH, tình trạng sức khỏe, địa bàn làm việc.
Việc trừ tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật BHXH, theo đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Do thông tin bạn đọc cung cấp chưa xác định được về chức danh nghề, công việc của cả quá trình làm việc được ghi nhận trên sổ BHXH, địa bàn làm việc… nên BHXH Việt Nam chưa đủ căn cứ trả lời nội dung bạn hỏi.
BHXH Việt Nam cung cấp quy định chung của chính sách hiện hành nêu trên để bạn tham khảo và đối chiếu với trường hợp của mình; trường hợp cần biết thông tin chi tiết, bạn có thể liên hệ với cơ quan BHXH nơi bạn cư trú để được giải đáp cụ thể các nội dung bạn quan tâm.