Giáo án Công nghệ 11 bài 25: Hệ thống bôi trơn
Giáo án Công nghệ 11 bài 25
Giáo án Công nghệ 11 bài 25: Hệ thống bôi trơn bám sát với chương trình của bài học, cách trình bày rõ ràng và chi tiết sẽ là tài liệu hữu ích cho các giáo viên soạn giáo án điện tử lớp 11. Hi vọng đây sẽ là giáo án môn công nghệ 11 hay dành cho quý thầy cô tham khảo.
Bài 25: HỆ THỐNG BÔI TRƠN
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Qua bài giảng HS cần biết được nhiệm vụ, cấu tạo chung và nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
2. Kĩ năng:
Đọc được sơ đồ nguyên lí của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
B. CHUẨN BỊ BÀI DẠY:
1. Chuẩn bị của GV:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài 25 SGK, tham khảo SGV vàd lập kế hoạch bài dạy.
- Tham khảo tài liệu có liên quan đến hệ thống bôi trơn của ôtô; đọc giáo trình động cơ đốt trong dùng trong trường CĐSP.
- Sử dụng phần mềm hệ thống bôi trơn (nếu có).
2. Chuẩn bị của HS:
- Đọc SGK bài 25; tìm hiểu các nội dung trung tâm.
- Sưu tầm các mẫu vật của hệ thống bôi trơn như bơm dầu, bầu lọc dầu, van một chiều…
3. Phương pháp dạy học:
- Dạy học nêu vấn đề.
- Phương pháp dạy học tích cực; hình thức học tập theo nhóm.
4. Đồ dùng dạy học:
- Tranh giáo khoa trong bộ thiết bị dạy học tối thiểu: Cấu tạo và nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn; GV có thể sử dụng các tranh giáo khoa của chương trình kĩ thuật.
- Mẫu vật là các vật thật.
- Máy chiếu (nếu có phần mềm hoặc hình vẽ trên máy tính).
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
I. Phân bố bài giảng:
Bài giảng được thực hiện trong 1 tiết, gồm các nội dung:
- Nhiệm vụ và phân loại hệ thống bôi trơn.
- Hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
Trọng tâm của bài là cấu tạo và nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
II. Các hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ:
GV hỏi:
a) Cơ cấu phối khí có nhiệm vụ gì?
b) So sánh cấu tạo và nguyên lí làm việc của cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo và xupáp đặt?
2. Đặt vấn đề vào bài mới:
Trong ĐCĐT mỗi cơ cấu, hệ thống đều đóng vai trò rất quan trọng để động cơ làm việc được. Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ rất quan trọng để động cơ làm việc bình thường và kéo dài tuổi thọ của các chi tiết. Để hiểu rõ nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn ta học bài 25.
3. Nội dung bài mới:
Nội dung |
Hoạt động của GV |
Hoạt dộng của HS |
Hoạt động 1: Tìm hiểu nhiệm vụ và phân loại HTBT: |
||
1. Nhiệm vụ: |
GV ghi câu hỏi lên bảng và yêu cầu HS thảo luận nhóm (2 HS / nhóm): - Liên hệ thực tế cho biết dầu bôi trơn có tác dụng gì? - Vì sao trong ĐCĐT phải có HTBT? GV lấy ví dụ và giải thích: Khi động cơ làm việc, trong động cơ có rất nhiều chi tiết chuyển động tương đối với nhau gây ma sát làm các chi tiết bị mài mòn, nhanh hỏng. Ví dụ: Pittông chuyển động tịnh tiến trong xilanh của động cơ… GV nhận xét và kết luận: Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn là: Đưa dầu đến bôi trơn các bề mặt ma sát của chi tiết để động cơ làm việc bình thường, đồng thời tăng tuổi thọ các chi tiết. |
HS thảo luận, trả lời.
HS đọc nhiệm vụ trong SGK. |
2. Phân loại: |
GV: Có nhiều căn cứ để phân loại hệ thống bôi trơn. Theo phương pháp bôi trơn có 3 loại sau: + Bôi trơn bằng vung té: - Trong thực tế các em thấy động cơ nào sử dụng phương pháp bôi trơn bằng vung té? (Động cơ xe máy 2 kì) - Để bôi trơn bằng vung té thường sử dụng cách nào? GV giải thích: + Bôi trơn bằng pha dầu nhờn vào nhiên liệu (động cơ xe máy 2 kì pha dầu nhờn vào xăng). - Các chi tiết được bôi trơn như thế nào? + Bôi trơn cưỡng bức. |
HS liên hệ thực tế trả lời. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo hệ thống bôi trơn cưỡng bức |
||
GV treo tranh và hướng dẫn HS tìm hiểu hệ thống bôi trơn cưỡng bức. - Quan sát tranh em hãy cho biết hệ thống bôi trơn gồm những chi tiết nào? GV kết hợp trả lời của HS và giải thích đế HS biết được tên và vị trí của các chi tiết trong sơ đồ. |
HS quan sát tranh hoặc quan sát hình 25.1 trả lời.
HS ghi bài. |
|
Cho HS tìm hiểu nhiệm vụ của các cho tiết trong hệ thống. Sử dụng các câu hỏi sau: - Lưới lọc có tác dụng gì? - Tại sao phải dùng bầu lọc dầu? Bầu lọc dầu phải ở vị trí nào thùng dầu? (không sát và không ở trên mặt) - Tại sao phải dùng bơm dầu? - Giải thích nguyên lí làm việc của van an toàn? Khi đường dẫn dầu bị tắc, áp suất trong đường dẫn dầu tăng lớn hơn áp lực của lò xo lên viên bi của van một chiều, đẩy viên bi mở, dầu nhờn trở về thùng chứa dầu; bảo vệ đường ống không bị vỡ. - Vì sao lại gọi là bôi trơn cưỡng bức? Yêu cầu HS thwor luận theo nhóm (bàn) và cử đại diện nhóm trả lời ý kiến của nhóm. GV kết luận: Hệ thống bôi trơn cưỡng bức có bơm dầu tạo ra áp lực để đẩy dầu bôi trơn đến tất cả các bề mặt ma sát của các chi tiết để bôi trơn. |
HS trả lời
HS thảo luận, cử đại diện trả lời. HS ghi kết luận của GV. |
|
Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức |
||
Các trường hợp làm việc của hệ thống |
HS đã biết được nhiệm vụ của các chi tiết trong hệ thống, vì vậy GV có thể đặt câu hỏi cho HS thảo luận và trả lời. - Quan sát tranh và chỉ đường đi của dầu nhờn khi động cơ làm việc? GV nhận xét và giảng: Ø Làm việc bình thường: GV dùng sơ đồ (hình dưới) để giảng cho HS biết đường đi của dầu bôi trơn. |
HS quan sát tìm hiểu đường đi của dầu trên tranh và trả lời. |
GV giải thích về nguyên tắc làm việc ly tâm của bầu lọc dầu. Ø Trường hợp khác: + Nếu áp suất dầu trên các đường dẫn dầu tăng ==> van (4) mở, dầu về Các te. + Khi nhiệt độ của dầu cao quá giới hạn cho phép, van (6) đóng, dầu đi qua két làm mát (7), sau khi được làm mát nhiệt độ của dầu giảm tiếp tục vào đường dẫn dầu (9) đi bôi trơn. |
HS ghi nội dung giải thích của GV.
HS đọc SGK, ghi nội dung cần thiết. |
|
GV tóm tắt nguyên lí làm việc trên sơ đồ khối sau: Chú thích:
|
||
Hoạt động 4: Tổng kết, đánh giá giờ học |
||
a, GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi ở cuối bài và nhận xét đánh giá mức độ nhận thức của HS. - Tại sao lại gọi là hệ thống bôi trơn cưỡng bức? - So sánh với các phương pháp bôi trơn khác? - Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ gì? - Căn cứ vào đâu để phân loại phương pháp bôi trơn? b, Dặn dò HS chuẩn bị cho bài 26. |