Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 bài 61

Admin
Admin 06 Tháng chín, 2018

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 bài 61: Trả bài kiểm tra tiếng Việt được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 8 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

  • Củng cố những kiến thức về Tiếng Việt đã học từ đầu năm đến nay.
  • HS nhận ra được những ưu, khuyết điểm và đánh giá được chất lượng bài kiểm tra của mình để bài sau làm tốt hơn.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đánh giá, nhận xét bài KT để rút kinh nghiệm cho bài làm sau.

3. Thái độ: HS có ý thức trau dồi kiến thức, kĩ năng làm bài TV.

4. Hình thành năng lực: Năng lực tự đánh giá chất lượng bài làm của mình.

II. CHUẨN BỊ:

  • GV: Soạn GA, bảng phụ; hướng dẫn HS chuẩn bị bài;
  • HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV.

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HS:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY –TRÒ

NỘI DUNG

*Hoạt động 1: Dẫn dắt vào bài (1’):

Mục tiêu: Tạo tâm thế học tập, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới:

Các em đã làm bài kiểm tra Tiếng Việt. Bài hôm nay sẽ giúp các em nhận ra những ưu, khuyết điểm trong bài làm của các em để bài sau làm tốt hơn.

*Hoạt động 2 (15’): Xác định lại hướng làm bài:

Mục tiêu: HS xác định lại được định hướng làm bài và dàn những ý chính cần có trong bài làm.

- GV phát bài cho HS và yêu cầu HS nêu lại đề bài.

? Theo đề bài này thì em định hướng làm bài NTN?

- HS trình bày, GV dùng bảng phụ để trình bày cho HS đối chiếu.

*Hoạt động 3 (24’): Hướng dẫn sửa lỗi:

Mục tiêu: HS nắm và sửa được những lỗi trong bài làm để bài sau làm tốt hơn.

- Gv nêu những lỗi phổ biến trong bài làm của HS.

+ Phân tích cấu tạo của câu không chính xác.

+ Phân tích cấu tạo của câu đúng nhưng xác định quan hệ ý nghĩa giữa hai vế của câu không đúng.

1. Lỗi chính tả:

- Lẫn lộn các từ có âm c - t , n - ng ở cuối từ.

- Lẫn lộn các nguyên âm và vần: o-ô, êu – iêu, im – iêm.

- Lẫn lộn thanh ngã / thanh hỏi.

- Lẫn lộn các âm đầu v / d / gi

2. Lỗi ngữ pháp: Không chấm câu; viết câu thiếu chủ ngữ hoặc thiếu vị ngữ; dùng dấu câu không đúng.

3. Lỗi dùng từ:Dùng từ không đúng, xưng hô không đồng nhất: Khi “tôi”, khi “em”.

4. Lỗi diễn đạt: Diễn đạt lủng củng, lòng vòng, không rõ ý nói gì .

6. Lỗi nội dung: Thuyết minh không đúng về tác hại của thuốc lá được thuyết minh; Hoặc có biết thuyết minh nhưng lan man, dàn trải, thiếu tập trung làm cho nội dung cần thuyết minh mờ nhạt, không nổi bật; Chưa rút ra được vai trò, vị trí của đồ dùng đó trong đời sống con người.

7. Lỗi trình bày: Viết ẩu, gạch xóa, bôi quá nhiều.

- HS tự xem bài làm của mình và tự sửa chữa lỗi sai.

*Hoạt động 3 (5’): Công bố kết quả:

I. Đề bài:

II. Đáp án:

Câu 1: (2 điểm ) Đặt câu:

- Câu có trợ từ: Chính bạn A đã làm hư cái bàn này. -> Trợ từ để nhấn mạnh, khẳng định người làm hư cái bàn là bạn A.

- Câu có thán từ: Trời đất ơi ! Tôi đã nói rồi mà bạn không chịu nghe lời tôi. -> Thán từ dùng để BLCX hờn trách.

Câu 2: (2 điểm) Trong tình huống:

- Bạn A đỏ mặt vì tự ái trước lời chê thẳng của bạn B.

- Nếu em là bạn B thì cần giữ trật tự trong giờ học. Nếu thầy, cô giáo yêu cầu nhận xét bài tập của bạn thì cần vận dụng nói giảm, nói tránh để nhận xét chứ không nên chê thẳng như tình huống đã nêu để tránh gây tự ái cho bạn A. Có thể nói là bài tập của bạn làm chưa chính xác!

Câu 3 (1 điểm): HS điền:

- Lỗi thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết.

- Sửa lại: Mít, xoài, nhãn, ổi là những trái cây phổ biến ở quê tôi.

Câu 4: (5 điếm) HS biết viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề tài đã cho. Trong đó có dùng câu ghép và tình thái từ. Chỉ ra được câu ghép và tình thái từ đó.

III. Sửa lỗi:

IV. Kết quả:


Nếu bạn không thấy nội dung bài viết được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!