Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 56
Giáo án môn Ngữ văn lớp 12
Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 56: Thuốc được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 12 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
A. MỤC TIÊU.
- Hiểu được thuốc là hồi chuông cảnh báo căn bệnh mê muội của người Trung Hoa vào đầu thế kỉ XX. Lúc này Cách mạng đã nhóm lên, nhưng nhân dân vẫn coi là Cách mạng "làm giặc" (AQ chính truyện) và mua máu người Cách mạng để chữa bệnh. Nhà văn này bày tỏ niềm tin vào tương lai, nhân dân sẽ thức tỉnh, hiểu Cách mạng và làm Cách mạng.
- Thấy được cách viết cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh mang tính biểu tượng của ngòi bút Lỗ Tấn.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Nội dung bài "Một người Hà Nội" của Nguyễn Khải?
3, Nội dung bài mới:
Đặt vấn đề: Trong cuộc đời mình, Lỗ Tấn đã từng nhiều lần chuyển nghề để rồi cuối cùng ông chọn nghề viết văn. Với mong muốn dùng văn học để chữa bệnh cho quốc dân, tác phẩm của Lỗ Tấn thường dồn nén, hàm súc, nhiều lớp nghĩa. Truyện ngắn Thuốc, Lỗ Tấn sáng tác tháng 5/1919 là một tác phẩm như thế. Hình tượng nghệ thuật cô đúc, khái quát; không gian, thời gian có điểm riêng biệt là hình ảnh vòng hoa ở phần kết thúc của truyện mở ra nhiều liên tưởng cho người đọc làm nên giá trị nhân đạo tích cực của tác phẩm.
Thuốc gợi lên ở người đọc những suy nghĩ gì? Những hàm ý sâu xa gì? Chúng ta cùng đi vào tìm hiểu tác phẩm.
Hoạt động thầy và trò |
Nội dung kiến thức |
-Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. Bài tập 1: Đọc mục tiểu dẫn và giới thiệu tóm tắt những nét chính về Lỗ Tấn. -Vị trí của Lỗ Tấn trong văn học Trung Quốc? -Con đường gian nan để chọn ngành nghề của Lỗ Tấn? -Quan điểm sáng tác văn nghệ của Lỗ Tấn?
Học sinh làm việc cá nhân, tóm tắt và trình bày.
Bài tập 2: Tác phẩm Thuốc được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
Học sinh đọc tiểu dẫn, kết hợp với những hiểu biết cá nhân để trình bày.
-Hoạt động 2: Đọc-hiểu văn bản. Bài tập 1: Anh (chị) hãy đặt tiêu đề cho bốn phần của truyện ngắn.
Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm, học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp.
Bài tập 2: Anh (chị) có suy nghĩ gì về ý nghĩa nhan đè truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người?
Học sinh thảo luận, cử đại diện trình bày trước lớp. Giáo viên gợi dẫn: nghĩa đen, nghĩa hàm ẩn của nhan đề.
Câu hỏi gợi ý: Tại sao không phải là chiếc bánh bao tẩm máu người khác mà lại phải tẩm máu người Cách mạng Hạ Du?
Bài tập 3: Phân tích ý nghĩa về cuộc bàn luận trong quán trà về Hạ Du?
Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
Bài tập 4: Không gian nghệ thuật của truyện là tù hãm, ẩm mốc, bế tắc nhưng thời gian thì có biến triển. Từ mùa thu "trảm quyết" đến mùa xuân "thanh minh" đã thể hiện mạch suy tư lạc quan của tác giả. Tìm hiểu ý nghĩa chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du?
Học sinh làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến.
Hoạt động 3: Tổng kết. Nhận xét đánh giá cung về giả trị nghệ thuật của tác phẩm.
Học sinh làm việc cá nhân, trình bày trước lớp. |
I. Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm. 1. Tác giả. -Lỗ Tấn (1981-1936) tên thật là Chu Thu Nhân, quê ở phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, miền Đông Nam Trung Quốc. -Ông là nhà văn Cách mạng lỗi lạc của Trung Quốc thế kí XX. "Trước Lỗ Tấn chưa hề có Lỗ Tấn, sau Lỗ Tấn có vô vàn Lỗ Tấn" (Quách Mạt Nhược). -Tuổi trẻ của Lỗ Tấn đã nhiều lần đổi nghề để tìm một con đường cống hiến cho dân tộc: từ làm nghề khai mỏ đến hàng hải rồi nghề y, cuối cùng làm văn nghệ để thức tỉnh quốc dân đồng bào. Con đường gian nan để chọn ngành nghề của Lỗ Tấn vừa mang đậm dấu ấn lịch sử Trung Hoa thời cận hiện đại, vừa nói lên tâm huyết của một người con ưu tú của dân tộc. -Quan điểm sáng tác của Lỗ Tấn được thể hiện nhất quán trong toàn bộ sáng tác của ông: phê phán những căn bệnh tinh thần khiến cho quốc dân mê muội, tự thoả mãn "ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ". -Tác phẩm chính: AQ chính truyện (kiệt tác của văn học hiện đại Trung Quốc và thế giới), các tập Gào thét, Bàng hoàng, truyện cũ viết theo lối mới, hơn chục tập tạp văn có giá trị phê phán, tính chiến đấu cao. 2. Hoàn cảnh sáng tác truyện Thuốc. -Thuốc được viết năm 1919, đúng vào lúc cuộc vận động Ngũ tướng bùng nổ. Đây là thời kì đất nước Trung Hoa bị các đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật xâu xé. Xã hội Trung Hoa biến thành nửa phong kiến, nửa thuộc địa, nhưng nhân dân lại an phận chịu nhục. "Người Trung Quốc ngủ mê trong một cái nhà hộp không có cửa sổ" (Lỗ Tấn). Đó là căn bệnh đớn hèn, tự thoả mãn, cản trở nghiêm trọng con đường giải phóng dân tộc. Thuốc đã ra đời trong bối cảnh ấy với một thông điệp cần suy nghĩ nghiêm khắc về một phương thuốc để cứu dân tộc II. Đọc-hiểu văn bản. 1. Bố cục. -Phần 1: Thuyên mắc bệnh lao. Mẹ Thuyên đưa tiền cho chồng ra chỗ hành hình người cộng sản mua bánh bao tẩm máu về chữa bệnh cho con (Thuốc). -Phần 2: Thuyên ăn cái bánh bao đẫm máu nhưng vẫn ho. Thuyên nghe tim mình đập không sao cầm nổi, đưa tay vuốt ngực, lại một cơn ho (uống thuốc). -Phần 3: Cuộc bàn luận trong quán trà về thuốc chữa bệnh lao, về tên "giặc" Hạ Du (bàn về thuốc). -Phần 4: Nghĩa địa vào dịp tiết Thanh minh. Hai người mẹ trước hai nấm mồ: một của người chết bệnh, một chết vì nghĩa ở hai khu vực, ngăn cách bởi một con đường mòn (hậu quả của thuốc). 2. Ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu. -Thuốc, nguyên văn là Dược (trong từ ghép Dược phẩm), phản ánh một quá trình suy tư nặng nề của Lỗ Tấn (động cơ và mục đích đổi nghề của Lỗ Tấn). Nhận thức rõ thực trạng nhận thức của người dân Trung Quốc thời bấy giờ "ngu muội và hèn nhát", nhà văn không có ý định và cũng không đặt ra vấn đề bốc thuốc cho xã hội mà chỉ muốn "lôi hết bệnh tật của quốc dân, làm cho mọi người chú ý và tìm cách chạy chữa". Tên truyện chỉ có thể dịch là Thuốc (Trương Chính), Vị thuốc (Nguyễn Tuân) chứ không thể dịch là Đơn thuốc (Phan Khải). Nhan đề truyện có nhiều ý nghĩa. -Tầng nghĩa ngoài cùng là phương thuốc truyền thống chữa bệnh lao. Một phương thuốc u mê ngu muội giống hệt phương thuốc mà ông thầy lang bốc cho bố Lỗ Tấn bị bệnh phù thũng với hai vị "không thể thiếu" là rễ cây nứa kinh sương ba năm và một đôi dế đỏ con đực, con cái dẫn đến cái chết oan uổng của ông cụ. -"Bánh bao tẩm máu người", nghe như chuyện thời trung cổ nhưng vẫn xảy ra ở nước Trung Hoa trì trệ. Tầng nghĩa thứ nhất-nghĩa đen của tên truyện là: thuốc chữa bệnh lao. Thứ mà ông bà Hoa Thuyên xem là "tiên dược" để cứu mạng thằng con "mười đời độc đinh" đã không cứu được nó mà ngược lại đã giết chết nó-đó là thứ thuốc mê tín. -Trong truyện, bố mẹ thằng Thuyên đã áp đặt cho nó một phương thuốc quái gở. Và cả đám người trong quán trà cũng cho rằng đó là thứ thuốc tiên. Như vậy, tên truyện còn hàm nghĩa sâu xa hơn, mang tính khai sáng: đay là thứ thuốc độc, mọi người cần phải giác ngộ ra rằng cái gọi là thuốc chữa bệnh lao được sùng bài là một thứ thuốc độc. -Người Trung Quốc cần phải tỉnh giấc, không được ngủ mê trong cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ. -Chiếc bánh bao-liều thuốc độc hại được pha chế bằng máu của người Cách mạng-một người xả thân vì nghĩa, đổ máu cho sự nghiệp giải phóng nông dân… Những người dân ấy (bố mẹ thằng Thuyên, ông Ba, Cả Khang…) lại dửng dưng, mua máu người Cách mạng để chữa bệnh…Với hiện tượng chiếc bánh bao tẩm máu Hạ Du, Lỗ Tấn đã đặt ra một vấn đề hết sức hệ trọng là ý nghĩa của hy sinh. Tên truyện vì thế mang tầng nghĩa thứ ba: phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ Cách mạng và làm cho Cách mạng gắn bó với quần chúng. 3. ý nghĩa cuộc bàn luận trong quán trà về Hạ Du. -Chủ đề bàn luận của những ngời trong quán trà của lão Hoa trước hết là công hiệu của "thứ thuốc đặc biệt" - chiếc bánh bao tẩm máu người. -Từ việc bàn về công hiệu của chiếc bánh bao tẩm máu Hạ Du chuyến sang bàn về bản thân nhân vật Hạ Du là diễn biến tự nhiên, hợp lí. -Người tham gia bàn luận tán thưởng rất đông song phát ngôn chủ yếu vẫn là tên đao phủ Cả Khang, ngoài ra còn có một người có tên kèm theo đặc điểm (cậu Năm gù) và hai người chỉ có đặc điểm ("người tóc hoa râm", "anh chàng hai mươi tuổi"). Những lời bàn luận đã cho ta thấy: +Bộ mặt tàn bạo thô lỗ của Cả Khang. +Bộ mặt lạc hậu của dân chúng Trung Quốc đương thời. +Lòng yêu nước của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du. 4. Không gian, thời gian nghệ thuật và ý nghĩa của chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du. -Câu chuyện xảy ra trong hai buổi sớm vào hai mùa thu, mùa xuân có ý nghĩa không tượng trưng. Buổi sáng đầu tiên có ba cảnh: cảnh sáng tinh mơ đi mua bánh bao tẩm màu người, cảnh pháp trường và cảnh cho con ăn bánh, cảnh quán trà… Ba cảnh gần như liên tục, diễn ra trong mùa thu lạnh lẽo. Bối cảnh quán trà và nới đương phố là nơi tụ tập của nhiều loại người, do đó hình dung được dư luận và ý thức xã hội. Buổi sáng cuối cùng là vào dịp tiết Thanh minh-mùa xuân tảo mộ. Mùa thu lá rụng, mùa xuân đâm chồi nảy lộc gieo mầm. -Vòng hoa trên mộ Hạ Du: có thể xem vòng hoa là cực đối lập của "chiếc bánh bao tẩm máu". Phủ định vị thuốc là bằng chiếc bánh bao tẩm máu, tác giả mơ ước tìm kiếm một vị thuốc mới-chữa được cả những bệnh tật về tinh thần cho toàn xã hội với điều kiện tiên quyết là mọi người phải giác ngộ Cách mạng, phải hiểu rõ "ý nghĩa của sự hy sinh" của những người Cách mạng. Nhờ chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du, chủ đè tư tưởng tác phẩm được thể hiện trọn vẹn, nhờ đó mà không khí của truyện vốn rất u ám tăm tối song điều mà tác giả đưa đến cho người đọc không phải là tư tưởng bi quan. III. Tổng kết. -Với cốt truyện đơn giản, cách viết cô đọng, giàu hình ảnh mang tính biểu tượng, Thuốc của Lỗ Tấn thể hiện một nội dung sâu sắc: một dân tộc chưa ý thức được bệnh tật của mình và chưa có được ánh sáng tư tưởng cách mạng, dân tộc đó vẫn chìm đắm trong mê muội. |