Giáo án Lịch sử 10 bài 13: Việt Nam thời nguyên thuỷ

Admin
Admin 18 Tháng ba, 2019

Giáo án Lịch sử 10: Việt Nam thời nguyên thuỷ

Giáo án Lịch sử 10 bài 13: Việt Nam thời nguyên thuỷ sẽ giúp quý thầy cô hướng dẫn học sinh biết được bằng chứng cơ bản, cần thiết về khảo cổ học và lịch sử, làm cho học sinh nắm bắt được những nét chính về thời nguyên thủy ở Việt Nam. Chúc quý thầy cô có những tiết dạy hay!

Bài 13: VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THỦY

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

  • Biết được cách ngày nay 30 – 40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con người sinh sống (Người tối cổ). Việt Nam là một trong những quê hương của loài người.
  • Hiểu được trải qua hàng chục vạn năm, người tối cổ đã chuyển biến dần thành Người tinh khôn (Người hiện đại).
  • Biết được các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy về: Công cụ lao động, hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội, đời sống vật chất và tinh thần.

2. Kỹ năng:

Biết so sánh giữa các giai đoạn lịch sử để rút ra những biểu hiện của sự chuyển biến về: kinh tế, xã hội…Biết quan sát hình ảnh các hiện vật ở bài học để rút ra nhận xét.

3. Thái độ:

Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào về lịch sử lâu đời của dân tộc ta, ý thức được vị trí của lao động và trách nhiệm với lao động xây dựng quê hương đất nước.

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:

  • Bản đồ Việt Nam thể hiện những địa bàn liên quan đến nội dung bài học: Núi Đọ (Thanh Hóa), Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), Hang Gòn (Đồng Nai), An Lộc (Bình Phước), Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), Hòa Bình, Bắc Sơn.
  • Một số tranh ảnh về cuộc sống người nguyên thủy…

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Kiểm tra bài cũ:

Không kiểm tra do tiết trước ôn tập.

2. Bài mới:

Khi học phần thế giới nguyên thủy chúng ta đã khẳng định: Thời kỳ nguyên thủy là thời kỳ đầu tiên, kéo dài mà dân tộc nào, đất nước nào cũng phải trải qua. Đất nước Việt Nam của chúng ta cũng như nhiều nước khác đã trải qua thời kỳ nguyên thủy. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về thời kỳ nguyên thủy trên đất nước Việt Nam.

3. Tổ chức dạy học:

Hoạt động của thầy và trò

Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Tìm hiểu những dấu tích người tối cổ ở Việt Nam.

- GV dẫn dắt: Người Trung Quốc, người In-đô-nê-xi-a… thường tự hào vì đất nước họ là nơi phát tích của loài người, là cái nôi sinh ra con người. Còn Việt Nam của chúng ta cũng hoàn toàn có thể tự hào vì đất nước Việt Nam đã chứng kiến những bước đi chập chững đầu tiên của loài người, từng trải qua thời kỳ nguyên thủy.

- GV đặt câu hỏi: Vậy có bằng chứng gì để chứng minh Việt Nam đã từng trải qua thời kỳ nguyên thủy không?

- HS theo dõi SGK phần 1 để trả lời.

- GV bổ sung và kết luận: Khảo cổ học đã chứng minh cách đây 30 – 40 vạn năm trên đất nước Việt Nam đã có Người tối cổ sinh sống.

- GV: sử dụng bản đồ Việt Nam có thể hiện địa bàn cư trú của Người tối cổ ở Thanh Hóa, Đồng Nai, Hòa Bình chỉ cho HS theo dõi.

- GV đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về địa bàn sinh sống của người tối cổ ở Việt Nam?

- HS quan sát bản đồ trả lời.

- GV kết luận: Địa bàn sinh sống trải dài trên 3 miền đất nước. Nhiều địa phương đã có người tối cổ sinh sống.

- GV đặt câu hỏi: Vậy Người tối cổ ở Việt Nam sinh sống như thế nào?

- HS trả lời.

- GV kết luận: Cũng giống Người tối cổ ở các nơi trên thế giới, Người tối cổ ở Việt Nam cũng sống thành bầy, săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả.

- GV: Như vậy chúng ta đã chứng minh được Việt Nam đã trải qua giai đoạn bầy người Nguyên thủy (giai đoạn Người tối cổ). Người tối cổ tiến hóa thành Người tinh khôn và đưa Việt Nam bước vào giai đoạn hình thành công xã thị tộc nguyên thủy như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu phần 2 của bài.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu công xã thị tộc hình thành như thế nào?

- GV phát vấn: Khi Người tinh khôn xuất hiện, công xã thị tộc hình thành, vậy theo em Công xã thị tộc là gì?

- HS trả lời.

- GV nhắc lại kiến thức: Công xã thị tộc là giai đoạn kế tiếp giai đoạn bầy người nguyên thủy. Ở đó con người sống thành thị tộc, bộ lạc, không còn sống thành bầy như trước đây.

- GV giảng giải: Cũng như nhiều nơi khác trên thế giới trải qua quá trình lao động lâu dài, những dấu vết của động vật mất dần. Người tối cổ Việt Nam đã tiến hóa dần thành Người tinh khôn (Người hiện đại).

- GV cho HS theo dõi SGK phần 2 (Trang 71) để thấy được bằng chứng dấu tích của Người tinh khôn ở Việt Nam.

- GV kết luận: Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy ở nhiều địa phương của nước ta những hóa thạch và nhiều công cụ đá ghè đẽo của Người hiện đại ở các di tích thuộc văn hóa Ngườm, Sơn Vi. GV giải thích khái niệm văn hóa Ngườm, Sơn Vi – Gọi theo di chỉ khảo cổ chính, tiêu biểu mà các nhà khảo cổ đã khai quật.

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi: Chủ nhân văn hóa Ngườm, Sơn Vi cư trú ở những địa bàn nào? Họ sinh sống ra sao?

- HS theo dõi SGK trả lời.

- GV bổ sung, kết luận.

- GV dùng bản đồ Việt Nam chỉ cho HS theo dõi địa bàn cư trú của Người Sơn Vi.

- GV hỏi: Những tiến bộ trong cuộc sống của người Sơn Vi so với Người tối cổ?

- HS so sánh trả lời.

- GV: Ở giai đoạn văn hóa Sơn Vi cách đây 2 vạn năm công xã thị tộc nguyên thủy đã hình thành, chúng ta cùng tìm hiểu phần 3 để thấy sự phát triển của công xã thị tộc nguyên thủy ở Việt Nam.

* Hoạt động 3: Tìm hiểu sự phát triển của công xã thị tộc.

- GV sử dụng lược đồ và cung cấp kiến thức cho HS: Cách đây khoảng 6.000 năm đến 12.000 năm ở Hòa Bình,Bắc Sơn (Lạng Sơn) và nhiều nơi khác như: Thái Nguyên, Ninh Bình, ThanHóa, Nghệ An, Quảng BÌnh đã tìm thấy dấu tích của văn hóa sơ kỳ đá mới. Gọi chung là văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn (gọi theo tên di chỉ khảo cổ tiêu biểu).

- GV chia HS làm 3 nhóm yêu cầu các nhóm theo dõi SGK, so sánh, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi của từng nhóm.

+ Nhóm 1: Sự tiến bộ về tổ chức xã hội của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn.

+ Nhóm 2: Tiến bộ trong cách chế tạo công cụ.

+ Nhóm 3: Tiến bộ trong phương thức kiếm sống.

- Các nhóm hoạt động, cử đại diện trả lời.

- GV bổ sung, kết luận.

- Gv tiểu kết: Như vậy đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn được nâng cao.

- GV cung cấp kiến thức: Cách ngày nay 5.000 – 6.000 năm, kỹ thuật chế tạo công cụ có bước phát triển mang tính đột phá lịch sử thường gọi là cuộc cách mạng đá mới.

- GV yêu cầu HS đọc SGK trả lời câu hỏi: Những tiến bộ trong việc chế tạo công cụ và trong đời sống cư dân?

- HS trả lời.

- GV bổ sung, kết luận những biểu hiện tiến bộ.

- Mục giảm tải, GV tập trung cho HS biết các mốc thời gian và địa bàn xuất hiện công cụ bằng kim loại trên phạm vi rộng ở Bắc, Trung, Nam.

1. Những dấu tích Người tối cổ ở Việt Nam.

- Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích Người tối cổ có niên đại cách đây 30 – 40 vạn năm và nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước …

- Người tối cổ sống thành bầy, họ săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả để sinh sống.

2. Sự hình thành và phát triển của công xã thị tộc.

- Ở nhiều địa phương của nước ta tìm thấy hóa thạch răng và nhiều công cụ đá của Người hiện đại ở các di tích văn hóa Ngườm, Sơn Vi…(Cách đây 2 vạn năm).

- Chủ nhân văn hóa Sơn Vi sống trong mái đá, hang động, ven bờ sông, suối trên địa bàn rộng: Từ Sơn La đến Quảng Trị.

- Cư dân sống thành thị tộc, sử dụng công cụ ghè đẽo, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính.

3. Sự phát triển của công xã thị tộc.

- Cách ngày nay khoảng 6.000 – 12.000 năm ở Hòa Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn) và một số nơi khác đã tìm thấy dấu tích của văn hóa sơ kỳ đá mới. Gọi chung là văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn.

- Đời sống cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn:

+ Sống định cư lâu dài, hợp thành thị tộc, bộ lạc.

+ Ngoài săn bắt, hái lượm còn biết trồng trọt: rau, củ, cây ăn quả.

+ Bước đầu biết mài lưỡi rìu, làm một số công cụ khác bằng xương, tre, gỗ, bắt đầu biết nặn đồ gốm.

® Đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao.

- Cách ngày nay 5.000 – 6.000 năm, kỹ thuật chế tạo công cụ của con người có bước phát triển mới gọi là cuộc cách mạng đá mới.

+ Sử dụng kỹ thuật của khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay.

+ Biết trồng lúa, dùng cuốc đá.

+ Biết trao đổi sản phẩm giữa các thị tộc, bộ lạc.

4. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước.

Cách đây 3.000 – 4.000 năm, nước ta bước vào thời đại sơ kỳ đồng thau. Cư dân Phùng Nguyên là người mở đầu thời đại đồng thau ở Việt Nam. Ngoài ra, các bộ lạc ở khu vực sông Mã, sông Cả; ở Sa Huỳnh (Nam Trung Bộ); ở Đồng Nai cũng bước vào thời đại kim khí.

4. Củng cố:

  • Các giai đoạn phát triển của thời kỳ nguyên thủy ở Việt Nam.
  • Sự ra đời của thuật luyện kim và ý nghĩa của nó.

5. Dặn dò:

  • HS học thuộc bài, trả lời câu hỏi và bài tập trong SGK, đọc trước bài mới.
  • Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu liên quan đến quốc gia Văn Lang – Âu Lạc.

Tài liệu liên quan cùng chủ đề Lịch sử 10 bài 13:

  • Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy
  • Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 10 bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 10 Bài 13: Việt Nam thời nguyên thủy
  • Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 13 (rút gọn)

Nếu bạn không thấy nội dung bài viết được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!

Xem thêm