Giáo án Giáo dục công dân lớp 12 bài 1: Pháp luật và đời sống (tiết 2)
Giáo án môn GDCD lớp 12
Giáo án Giáo dục công dân lớp 12 bài 1: Pháp luật và đời sống được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn GDCD 12 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
Giáo án Giáo dục công dân lớp 12 bài 1: Pháp luật và đời sống (tiết 1)
Giáo án Giáo dục công dân lớp 12 bài 1: Pháp luật và đời sống (tiết 3)
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
PL là gì? Đặc trưng của PL? Nội qui nhà trường, Điều lệ Đoàn TN CS HCM có phải là qui phạm PL không vì sao?
3. Khám phá
4. Kết nối
Hoạt động của GV và HS |
Kiến thức trọng tâm |
* Hoạt động 1: tìm hiểu bản chất giai cấp của pháp luật. Thảo luận nhóm - Em đã học về nhà nước và bản chất nhà nước. Hãy cho biết nhà nước có bản chất như thế nào? - Theo em PL do ai ban hành? Nhằm mục đích gì? - HS: Thảo luân, bổ xung ý kiến. - GV: N/xét, bổ xung, kết luận. (Giáo viên có thể đưa ra sơ đồ phát triển của các chế độ xã hội trong lịch sử loài người, từ đó phân tích bản chất giai cấp của Pl, bản chất từng kiểu Pl để học sinh hiểu sâu hơn * Hoạt động 2: Tìm hiểu bản chất xã hội của pháp luật. - GV: Theo em vì sao Nhà nước phải đưa ra quy định người ngồi trên mô tô, xe máy phải đội mũ bảo hiểm. Đưa ra quy định đó nhằm mục đích gì? - GV: N/xét. Đánh giá. kết luận, dẫn dắt vào kiến thức cơ bản: + Do các mối quan hệ xh phức tạp; để quản lí xh nhà nước phải ban hành hệ thống các qui tắc xử sự chung được gọi là PL. + VD: Bộ luật dân sự năm 2005 qui định: Tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực... đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ PL dân sự (mua bán, tặng cho,vay mượn, thừa kế…) góp phần bảo vệ lợi ích, trật tự công cộng, thúc đẩy sự phát triển KT – XH. * Hoạt động 3: Tìm hiểu mối quan hệ giữa pl với đạo đức - GV: + cho hs đọc thêm phần mối quan hệ giữa pl với kinh tế và chính trị + Sử dụng PP thuyết trình và giảng giải: + Có thể xuất phát từ nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của PL để phân tích mối quan hệ giữa pl với đạo đức. + Cho HS đọc VD sgk và tự nhận xét. * Quan hệ giữa PL với đạo đức: Giáo viên: lấy ví dụ phân tích vi phạm đạo đức đồng thời vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nhưng không vi phạm pháp luật, sau đó đẫn dắt học sinh: + Đạo đức là những qui tắc xử sự hình thành trên cơ sở các quan niệm về thiện, ác, nghĩa vụ, lương tâm, danh dự, nhân phẩm…(con người tự điều chỉnh hành vi một cách tự giác cho phù hợp những chuẩn mực chung của xh). + Các qui phạm PL luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức. Các giá trị đạo đức khi đã trở thành nội dung của qui phạm PL thì đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. + PL là phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức. Những giá trị PL cũng là những giá trị đạo đức cao cả con người hướng tới. - HS: Trao đổi. Nêu VD thực tiễn - GV: N/xét, bổ xung, kết luận. |
2. Bản chất của pháp luật PL vừa mang bản chất giai cấp, vừa mang bản chất xã hội. a) Bản chất giai cấp của pháp luật - PL do Nhà nước ban hành phù hợp với ý chí nguyện vọng của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện
b) Bản chất xã hội của pháp luật - PL mang b/c xh vì: + Các qui phạm PL bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xh.; do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi + PL không chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà còn phản ánh nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp dân cư khác nhau trong xã hội. + Các QPPL được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội, vì sự phát triển của xã hội.
3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức. a) Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế - Đọc thêm b) Quan hệ giữa pháp luật với chính trị - Đọc thêm c) Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức + Trong hàng loạt QPPL luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức có tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xh, nhất là PL trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, văn hóa, xh, giáo dục. + PL la một phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức + Những giá trị cơ bản nhất của PL – công bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải cũng là những giá trị đạo đức cao cả mà con người luôn hướng tới. |
5. Thực hành, luyện tập:
Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa đạo đức và PL vào bảng sau:
Đạo đức |
Pháp luật |
|
Nguồn gốc |
Hình thành từ đời sống xh |
Các qui tắc xử sự trong đời sống xh, được nhà nước ghi nhận thành các qui phạm PL |
Nội dung |
Các quan niệm chuẩn mực thuộc đời sống tinh thân, tình cảm của con người (về thiện ác, công bằng danh dự, nhân phẩm…) |
Các qui tắc xử sự (việc được làm, phải làm, không được làm) |
Hình thức thể hiện |
Trong nhận thức, tình cảm con người. |
Văn bản qui ph ạm PL |
Phương thức tác động |
Tự giác điều chinhr bằng lương tâm và dư luận xã hội |
Giáo dục, cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước |
Có ý kiến cho rằng pl là tối thiểu, đạo đức là tối đa, em có đồng ý với ý kiến trên hay không? Tại sao? Cho ví dụ minh họa
-> Pl và đạo đức đều tập trung vào việc điều chỉnh để hướng tới các giá trị xh giống nhau. Tuy nhiên phạm vi điều chỉnh của pl hẹp hơn phạm vi điều chỉnh của đạo đức vì thế có thể coi pl là “ đạo đức tối thiểu”. Phạm vi điều chỉnh của đạo đức rộng hơn phạm vi điều chỉnh của pl, vươn ra ngoài phạm vi điều chỉnh của pl vì thế có thể coi đạo đức là “pl tối đa”
6. Vận dụng
- Nêu một số câu ca dao, tục ngữ về đạo đức được ghi nhận thành nôi dung qui phạm PL.
- GV phát phiếu học tập cho HS đã chuẩn bị từ trước
- Trình bày thêm sơ đồ 3 mối quan hệ PL với Đạo đức.
- Chốt lại các kiến thức cơ bản.