Tài liệu ôn thi vào lớp 6 trường chuyên môn tiếng Anh

Tìm Đáp Án xin gửi đến thầy cô và các bạn tài liệu Luyện thi vào lớp 6 chuyên Anh, chuyên đề tục ngữ tiếng Anh phổ biến nằm trong bộ đề Luyện thi vào lớp 6 mới nhất trên Tìm Đáp Án. Tài liệu là tập hợp những câu tục ngữ tiếng Anh phổ biến và thường được sử dụng trong các đề thi tuyển sinh vào lớp 6 trường chuyên. Mời các em tham khảo để chuẩn bị kiến thức cho kì thi quan trọng sắp tới.

Có công mài sắt có ngày nên kim: Where there is a will there is a way.

(Trích Đề thi vào 6 THCS Nguyễn Tất Thành năm học 2018 -2019)

Ác giả ác báo:

– Curses (like chickens) come home to roost.

– As the call, so the echo.

– He that mischief hatches, mischief catches.

Đỏ như gấc: As red as beetroot.

Thời gian sẽ trả lời: Wait the see.

Càng đông càng vui: The more the merrrier.

Cái gì đến sẽ đến: What must be, must be.

Xa mặt cách lòng : Long absence, soon forgotten.

Sông có khúc, người có lúc: Every day is not saturday.

Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ: No bees, no honey, no work, no money.

Chậm mà chắc: Slow but sure.

Cầu được ước thấy: Talk of the devil and he is sure to appear.

Muộn còn hơn không: Better late than never.

Câm như hến: As dump as oyster.

Tắt đèn nhà ngói cũng như nhà tranh: When candles are out, all cats are grey.

Thừa sống thiếu chết: More dead than alive.

Ngủ say như chết: Sleep like alog/ top.

Nhắm mắt làm ngơ: To close one’s eyes to smt.

Trèo cao ngã đau:

– Pride comes/ goes before a fall.

– Pride will have a fall.

Nhập gia tùy tục: When is Rome, do as the Romans do.

Hay thay đổi như thời tiết: As changeable as the weather.

Ai giàu ba họ, ai khó ba đời: Every dog has its/ his day.

Ăn như mỏ khoét: Eat like a horse.

Tai vách mạch rừng: Walls have ears.

Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi: Spare the rod, and spoil the child.

Của rẻ là của ôi: Cheapest is dearest.

Mưu sự tại nhân, hành sự tại thiên: Man proposes, God disposes.

Mất bò mới lo làm chuồng: It is too late to lock the stable when the horse is stolen.

Thả con săn sắt, bắt con cá rô: Throw a sprat to catch a herring.

Chú mèo nhỏ dám ngó mặt vua: A cat may look at a king.

Luật trước cho người giàu, luật sau cho kẻ khó: One law for the rich and another for the poor.

Ai biết chờ người ấy sẽ được:

– Everything cornes to him who wait.

– The ball cornes to the player.

Ai làm người ấy chịu: He, who breaks, pays.

Ai có thân người ấy no, ai có bò người ấy giữ: Every man for himself.

Chim trời cá nước, ai được thì ăn:

– Finders keepers.

– Findings are keepings.

An phận thủ thường:

– Feel snug about one’s present circumstances.

– The cobbler must/ should stick to his last.

– Let not the cobbler go beyond his last.

– Rest on one’s laurels.

Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt: Once a thief, always a thief.

Ăn cây nào rào cây ấy: – One fences the tree one eats.

Ăn cháo đá bát: Bite the hand that feeds.

Ăn chắc mặc bền:

– Comfort is better than pride.

– Solidity first.

Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau: An early riser is sure to be in luck.

Bách niên giai lão: Live to be a hundred together.

Biệt vô âm tín: Not a sound from sb.

Bình an vô sự: Safe and sound.

Bình cũ rượu mới: New wine in old bottle.

Bút sa gà chết: Never write what you dare not sign.

Cá lớn nuốt cá bé: The great fish eats the small.

Chín bỏ làm mười: Every fault needs pardon.

Gậy ông đập lưng ông: What goes around comes around.

Vỏ quýt dày có móng tay nhọn: Diamond cuts diamond

Chuyện hôm nay chớ để ngày mai: Never put off till tomorrow what you can do to day.

Có chí thì nên: A small lake sinks the great ship.

Hãy vào thẳng vấn đề: Let’s get to the point.

Bà con xa không bằng láng giềng gần: A stranger nearby is better than a far-away relative.

Hãy nói cho tôi biết bạn của anh là ai, tôi sẽ nói cho anh biết anh là người như thế nào: Tell me who’s your friend and I’ll tell you who you are.

Thời gian và nước thủy triều không đợi ai cả: Time and tide wait for no man.

Im lặng là vàng: Silence is golden.

Cái lưỡi không xương đôi đường lắt léo: The tongue has no bone but it breaks bone.

Gieo nhân nào gặt quả nấy: You will reap what you will sow.

Chó sói không bao giờ ăn thịt đồng loại: A wolf won’t eat wolf.

Có còn hơn không: A little better than none.

Vạn sự khởi đầu nan: It is the first step that is troublesome.

Cười người hôm trước hôm sau người cười: He who laughs today may weep tomorrow.

Giàu đổi bạn, sang đổi vợ: Honour charges manners.

Gieo gió, gặt bão: Curses come home to roost.

Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe: The cobbler should stick to his last.

Trâu chậm uống nước đục: The early bird catches the worm.

Được voi đòi tiên: Don’t look a gift horse in the mouth.

Mười người mười ý: There’s no accounting for taste.

Nước chảy đá mòn: Little strokes fell great oaks.

Đàn khảy tai trâu: Do not cast your pearls before swine.

Vụng múa chê đất lệch: The bad workman always blames his tools.

Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Beauty is only skin deep.

Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau: Courtesy costs nothing.

Hoạn nạn mới biết bạn hiền: A friend in need is a friend indeed.

Mèo mù gặp cá rán: An oz of luck is better than a pound of wisdom.

Chết vinh còn hơn sống nhục: I would rather die on my feet than live on my knee.

Đầu xuôi đuôi lọt: A bad beginning makes a bad ending.

Dĩ hòa di quý: A bad compromiseis better a good lawsuit.

Nước đổ khó bốc, gương vỡ khó lành: A broken friendship may be soldered, but will never be sound.

Trượt vỏ dưa thấy vỏ dừa cũng sợ. Chim bị đạn sợ làn cây cong: A burnt child dreads the fire.

Tư tưởng không thông vác bình đông cũng nặng: A burden of one’s own choice is nit felt.

Giấy rách phải giữ lấy lề/đói cho sạch , rách cho thơm: A clean fast is better than a dirty breakfast.

Chó cậy gần nhà: A cock is valiant on his own dunghill.

Con sâu làm rầu nồi canh: The rotten apple harms its neighbors.

Thùng rỗng kêu to: Empty barrels make the most noise.

Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh: An apple never falls far from the tree.

Thuốc đắng giã tật: No pain no cure.

Lợn lành chữa thành lợn què: the remedy may be worse than the disease.

Tai vách mạch rừng: Walls have ears.

Không có lửa làm sao có khói: There is no smoke without fire.

Đứng núi này trông núi nọ: The grass always looks greener on the other side of the fence.

Ngậm bồ hòn làm ngọt: Grin and bear it.

Xanh vỏ đỏ lòng: Warm heart, cold hands.

Bắt cá hai tay, tuột ngay cả cặp: If you run after two hares you will catch neither.

Khẩu phật tâm xà: A honey tongue, a heart of gall.

Mật ngọt chết ruồị: Flies are easier caught with honey than with vinegar.

Càng nguy nan lắm, càng vinh quang nhiềụ: The more danger, the more honor.

Nồi nào vung nấy: Every Jack must have his Jill. +

Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ: If you wish good advice, consult an old man.

Nằm trong chăn mới biết có rận: Only the wearer knows where the shoe pinches.

Ngoài tài liệu Luyện thi vào lớp 6 chuyên Anh, chuyên đề tục ngữ tiếng Anh phổ biến, mời các em tham khảo thêm các tài liệu tiếng Anh lớp 5 trên Tìm Đáp Án và luyện tập thêm các đề luyện thi vào lớp 6 để củng cố lại các kiến thức đã được học, chuẩn bị tốt nhất cho kì thi tuyển sinh vào lớp 6 sắp tới.

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!