Đề kiểm tra 1 tiết học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6

Đề kiểm tra 1 tiết học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 bao gồm đáp án chi tiết cho từng dạng bài tập và bảng ma trận đề kiểm tra sẽ giúp các em học sinh ôn tập hệ thống lại kiến thức ôn tập ôn thi giữa 1 lớp 6 và cuối học kì 1 hiệu quả đạt kết quả cao. Mời các em cùng tham khảo chi tiết.

Đề bài kiểm tra 1 tiết môn Ngữ Văn lớp 6

I. Đọc hiểu văn bản:

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

… “Tương truyền, Yết Kiêu xuất thân nhà nghèo, hàng ngày ông phải đi mò cua bắt ốc, bắt cá đem bán lấy tiền đong gạo nuôi thân. Ông có sức khỏe và dũng cảm lạ thường. Một hôm thấy hai con trâu trắng đang húc nhau trên bãi cát, ông dùng đòn gánh phang, cả hai con trâu chạy biến xuống nước. Ông mới biết hai con trâu mình vừa đánh là trâu thần, sờ lại đầu đòn gánh thì thấy còn dính vài cọng lông, ông liền nuốt lấy, từ đó mà ông bơi lặn giỏi. Ông lội nước hàng mấy dặm như đi trên đất và thường lặn lội bắt cá, mò trai cả ngày dưới nước.” …

(Theo https://vi.wikipedia.org/wiki/Yết_Kiêu)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn trên.

Câu 2: Em hãy nêu nội dung chính của đoạn văn.

Câu 3: Hãy lựa chọn một chi tiết trong đoạn văn mà em thích nhất và lí giải sự lựa chọn của mình.

II. Tạo lập văn bản:

Câu 1: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu suy nghĩ và hành động của em khi thấy một người bạn có hoàn cảnh nghèo khó (như nhân vật Yết Kiêu trong đoạn văn trên).

Câu 2: Em hãy kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích đã học bằng lời văn của em.

>> Tham khảo đề thi mới nhất: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2018 - 2019

Đáp án và hướng dẫn chấm đề kiểm tra 45 phút môn Ngữ văn lớp 6

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

Đọc - hiểu

1

Phương thúc biểu đạt chính của văn bản: tự sự

0,75

2

Hoàn cảnh xuất thân, lòng dũng cảm và tài năng của Yết Kiêu.

0,75

3

Học sinh tự lựa chọn chi tiết mình thích và lí giải. Có thể nêu 1 số ý sau:

- Chi tiết về xuất thân của Yết Kiêu: Phải có tinh thần tự lập...

- Chi tiết Yết Kiêu đánh 2 con trâu thần: Trong cuộc sống cần có lòng dũng cảm…

- Chi tiết nuốt cọng lông và có tài bơi lặn: Là sự “thưởng công” xứng đáng trong cuộc sống.

1,5

Phần Tạo lập văn bản

1.

a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn về nêu suy nghĩ và hành động theo hướng sau:

- Bày tỏ lòng cảm thương, thông cảm với hoàn cảnh của bạn.

- Sẵn sàng chia sẻ động viên, giúp đỡ bạn bằng cả tinh thần và vật chất để bạn khắc phục khó khăn, vươn lên trong cuộc sống...

d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.

0,25

0,25

1,0

0,25

0,25

2

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu về truyện dân gian mình sẽ kể, Thân bài kể lại truyền thuyết/ truyện cổ tích bằng lời văn của mình; kết bài khái quát được nội dung ý nghĩa truyện kể.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề tự sự (một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích đã học).

0,25

c. Triển khai vấn đề: Kể lại một truyện (đã học) theo một trình tự hợp lí:

- Giới thiệu hoàn cảnh và nhân vật (chuyện xảy ra ở đâu? Bao giờ? Có những nhân vật nào?…).

- Kể lại toàn bộ diễn biến của câu chuyện theo cốt chuyện đã đã học. (Cần chọn từ, đặt câu, chọn chi tiết,…và có thể sử dụng cả văn đối thoại để làm câu chuyện thêm phần sinh động).
- Nêu phần kết của câu chuyện (Câu chuyện kết thúc ra sao? Có chiều hướng tốt hay xấu? gợi cho em cảm giác gì? Bài học rút ra từ câu chuyện là gì?)

4.0

d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.

0,25

e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.

0,25

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!