Soạn bài: Tre Việt Nam trang 41 SGK Tiếng Việt 4 tập 1
Giải câu 1, 2, 3 bài Tre Việt Nam trang 41 SGK Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 2. Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non ? Vì sao ?
Câu 1
Những hình ảnh nào của tre gợi lên những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam :
a) Cần cù
b) Đoàn kết
c) Ngay thẳng
Phương pháp giải:
Con đọc kĩ trong đoạn thơ
- Cần cù: chăm chỉ và chịu khó.
- Đoàn kết: Kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì mục đích chung.
- Thẳng thắn: chân thật và thẳng thắn, không gian dối, không thiên vị.
Lời giải chi tiết:
Những hình ảnh của tre gợi lên những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam.
a) Cần cù:
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.
b) Những hình ảnh của tre tượng trưng cho tình thương yêu đồng loại
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu, tre gần nhau thêm
Thương nhau, tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người
- Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc, tre nhường cho con.
c) Những hình ảnh của tre tượng trưng cho tính ngay thẳng.
- Chẳng may thân gãy cành rơi
Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường
Câu 2
Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non ? Vì sao ?
Phương pháp giải:
Con suy nghĩ và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non mà em thích.Có thể chọn:
- Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc, tre nhường cho con.
(Hi sinh nhường nhịn)
Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.
(Khỏe khoắn, ngay thẳng, bất khuất)
Nội dung
Cây tre tượng trưng cho con người Việt Nam. Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: đoàn kết, giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính trực. |
Bài đọc
Tre Việt Nam
Tre xanh,
Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi?
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu?
Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít, chắt dồn lâu hóa nhiều
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm.
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau, tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người
Chẳng may thân gãy cành rơi
Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc, tre nhường cho con.
Măng non là búp măng non.
Đã mang dáng thẳng thân tròn của tre.
Năm qua đi, tháng qua đi
Tre già măng mọc có gì lạ đâu
Mai sau,
Mai sau,
Mai sau,
Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh.
NGUYỄN DUY
Luỹ thành: Bờ cao, thường đắp bằng đất hoặc xây bằng gạch đá để bảo vệ khu vực bên trong (luỹ tre: hàng tre trồng rất dày làm thành rào bảo vệ)
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Soạn bài: Tre Việt Nam trang 41 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 timdapan.com"