Soạn bài: Thắng biển trang 76 SGK Tiếng Việt 4 tập 2
Giải câu 1, 2, 3, 4 bài Thắng biển trang 76 SGK Tiếng Việt 4 tập 2. Câu 2. Tìm các từ ngữ, hình ảnh nói lên sự đe dọa của cơn bão biển.
Nội dung
Ca ngợi lòng dũng cảm, ý chí quyết thắng của con người trong cuộc đấu tranh chinh phục thiên tai.
Câu 1
Cuộc chiến đấu giữa con người với cơn bão biển được miêu tả theo trình tự nào?
Phương pháp giải:
Con đọc kĩ từng đoạn văn trong bài và xác định ý chính của từng đoạn.
Lời giải chi tiết:
Cuộc chiến đấu giữa con người với cơn bão biển được miêu tả theo trình tự:
Biển đe doạ (đoạn 1) -> Biển tấn công (đoạn 2) -> Người thắng biển (đoạn 3)
Câu 2
Tìm các từ ngữ, hình ảnh nói lên sự đe dọa của cơn bão biển.
Phương pháp giải:
Con đọc kĩ đoạn văn thứ 1.
Lời giải chi tiết:
Những từ ngữ, hình ảnh trong đoạn 1 nói lên sự đe doạ của cơn bão biển đó là:
Gió bắt đầu mạnh – nước biển càng dữ - biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé.
Câu 3
Cuộc tấn công dữ dội của cơn bão biển được miêu tả như thế nào?
Phương pháp giải:
Con đọc kĩ đoạn văn thứ 2.
Lời giải chi tiết:
Cuộc tấn công của cơn bão biển được miêu tả rất rõ nét, sinh động.
Cơn bão có sức huỷ tưởng như không gì cản nổi: như đàn cá voi lớn, sóng trào qua như những cây vẹt cao nhất, vụt vào thân đê rào rào.
Cuộc chiến đấu diễn ra rất dữ dội, ác liệt: Một bên là biển, là gió trong một cơn giận dữ điên cuồng. Một bên là hàng ngàn người…. với tinh thần quyết tâm chống giữ.
Câu 4
Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện lòng dũng cảm, sức mạnh và chiến thắng của con người trước cơn bão biển?
Phương pháp giải:
Con đọc kĩ đoạn văn thứ 3.
Lời giải chi tiết:
Những từ, hình ảnh sau đây thể hiện điều đó: Một tiếng reo to nổi lên, rồi ầm ầm, hơn hai chục thanh niên cả nam lẫn nữ, mỗi người vác một vác củi vẹt, nhảy xuống dòng nước đang cuốn dữ. Họ khoác vai nhau thành một sợi dây dài, lấy thân mình ngăn dòng nước mặn. Nước quật vào mặt, vào ngực, trào qua đầu hàng rào sống. Họ ngụp xuống, trồi lên, ngụp xuống,... có người ngã, có người ngạt. Nhưng những bàn tay khoác vai nhau vẫn cứng như sắt và thân hình họ cột chặt lấy những cọc tre đóng chắc, dẻo như chão. Đám người không sợ chết đã cứu được quãng đê sống lại.
Bài đọc
Thắng biển
Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé.
Một tiếng ào ào dữ dội. Như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt cao nhất, vụt vào thân đê rào rào. Một cuộc vật lộn dữ dội diễn ra. Một bên là biển, là gió, trong một cơn giận dữ điên cuồng. Một bên là hàng ngàn người với hai bàn tay và những dụng cụ thô sơ, với tinh thần quyết tâm chống giữ.
Một tiếng reo to nổi lên, rồi ầm ầm hơn hai chục thanh niên cả nam lẫn nữ, mỗi người vác một vác củi vẹt, nhảy xuống dòng nước đang cuốn dữ. Họ khoác vai nhau thành một sợi dây dài, lấy thân mình ngăn dòng nước mặn. Nước quật vào mặt, vào ngực, trào qua đầu hàng rào sống. Họ ngụp xuống, trồi lên, ngụp xuống. Trong đám thanh niên xung kích, có người ngã, có người ngạt. Nhưng những bàn tay khoác vai nhau vẫn cứng như sắt, và thân hình họ quấn chặt lấy những cọc tre đóng chắc, dẻo như chão. Tóc dài các cô quấn chặt vào cổ các cậu con trai, mồ hôi như suối, hòa lẫn với nước chát mặn. Đám người không sợ chết đã cứu được quãng đê sống lại.
Theo CHU VĂN
Chú thích:
- Mập: cá mập (nói tắt).
- Cây vẹt: cây sống ở rừng nước mặn, lá dày và nhẵn.
- Xung kích: đi đầu làm những nhiệm vụ khó khăn, gay go nhất.
- Chão: dây thừng to, rất bền.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Soạn bài: Thắng biển trang 76 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 timdapan.com"